Việc hoàn thuế giá trị gia tăng với đầu tư theo Luật Thuế GTGT 2024 được quy định thế nào?

Việc hoàn thuế giá trị gia tăng với đầu tư theo Luật Thuế GTGT 2024 được quy định thế nào? Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng?

Việc hoàn thuế giá trị gia tăng với đầu tư theo Luật Thuế GTGT 2024 được quy định thế nào?

Quốc hội thông qua Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 ngày 26/11/2024.

Theo khoản 2 Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 thì việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đầu tư được quy định như sau:

- Cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư (dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng) theo quy định của pháp luật về đầu tư (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp) đang trong giai đoạn đầu tư hoặc

Dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư mà chưa được hoàn thuế thì cơ sở kinh doanh thực hiện bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh đang thực hiện (nếu có).

Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp dự án đầu tư đã hoàn thành (bao gồm cả dự án đầu tư chia thành nhiều giai đoạn, hạng mục đầu tư có giai đoạn, hạng mục đầu tư đã hoàn thành) nhưng cơ sở kinh doanh chưa thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng phát sinh trong giai đoạn đầu tư (hạng mục đầu tư, giai đoạn đầu tư đã hoàn thành) thì cơ sở kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định trong thời hạn 01 năm kể từ ngày dự án đầu tư hoặc ngày giai đoạn đầu tư, hạng mục đầu tư hoàn thành.

Ngày dự án đầu tư hoặc ngày giai đoạn, hạng mục đầu tư hoàn thành là ngày phát sinh doanh thu của dự án đầu tư hoặc ngày phát sinh doanh thu của giai đoạn, hạng mục đầu tư.

Doanh thu quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 không bao gồm doanh thu phát sinh trong giai đoạn chạy thử, doanh thu hoạt động tài chính, thanh lý nguyên vật liệu của dự án đầu tư;

- Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp sau đây:

+ Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc

Không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động, trừ dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật chuyên ngành chưa phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật chuyên ngành không phải có giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

+ Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản (không bao gồm dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024) và dự án đầu tư sản xuất sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản 23 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

Việc hoàn thuế giá trị gia tăng với đầu tư theo Luật Thuế GTGT 2024 được quy định thế nào?

Việc hoàn thuế giá trị gia tăng với đầu tư theo Luật Thuế GTGT 2024 được quy định thế nào? (Hình từ Internet)

Các hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng gồm những gì?

Các hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng theo Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 bao gồm:

- Mua, cho, bán, tổ chức quảng cáo, môi giới mua, bán hóa đơn.

- Tạo lập giao dịch mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không có thật hoặc giao dịch không đúng quy định của pháp luật.

- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh.

- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ theo quy định của Chính phủ.

- Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử về cơ quan thuế theo quy định.

- Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ.

- Đưa, nhận, môi giới hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan đến hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.

- Thông đồng, bao che; móc nối giữa công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế và cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu, giữa các cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu trong việc sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.

Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025, trừ quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 và Điều 17 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.

Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thuế giá trị gia tăng của quý mấy được gia hạn nộp thuế đến hết ngày 31/12/2024?
Pháp luật
Thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế nào được gia hạn nộp thuế đến hết ngày 20/12/2024?
Pháp luật
Từ ngày 01/07/2025, kinh doanh ngoại tệ có phải nộp thuế giá trị gia tăng không?
Pháp luật
Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế có phải nộp thuế giá trị gia tăng không?
Pháp luật
Loại sách nào không chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo Luật Thuế GTGT mới?
Pháp luật
Đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp thuế giá trị gia tăng từ 01/7/2025?
Pháp luật
Việc hoàn thuế giá trị gia tăng với đầu tư theo Luật Thuế GTGT 2024 được quy định thế nào?
Pháp luật
Hàng hóa, dịch vụ nào không được áp dụng mức thuế suất 0% thuế giá trị gia tăng theo Thông tư 219?
Pháp luật
Từ ngày 01/07/2025, người nộp thuế giá trị gia tăng gồm những ai?
Pháp luật
Thời hạn nộp tiền thuế giá trị gia tăng kỳ thuế tháng 11 là khi nào?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch