Ưu đãi thuế cho hoạt động khoa học công nghệ 2025 như thế nào?
Ưu đãi thuế cho hoạt động khoa học công nghệ 2025 như thế nào?
Căn cứ vào Điều 9 Nghị quyết 193/2025/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia do Quốc hội ban hành như sau:
Ưu đãi thuế cho doanh nghiệp và cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ
1. Các khoản tài trợ của doanh nghiệp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, khoản chi dành cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước là các khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân.
Theo đó, ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp và cá nhân trong lĩnh vực khoa học công nghệ như sau:
- Doanh nghiệp có thể đưa các khoản tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo, cũng như chi phí dành cho các hoạt động này vào danh mục chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công nhận được khi thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước sẽ không bị tính thuế thu nhập cá nhân.
Ưu đãi thuế cho hoạt động khoa học công nghệ? (Hình từ Internet)
Nhiệm vụ của hoạt động khoa học công nghệ?
Căn cứ vào Điều 4 Luật khoa học và công nghệ 2013 quy định hoạt động khoa học và công nghệ có các nhiệm vụ như sau:
- Xây dựng lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam; xây dựng luận cứ khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; góp phần xây dựng nền giáo dục tiên tiến, xây dựng con người mới Việt Nam; kế thừa và phát huy giá trị truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và đóng góp vào kho tàng văn hoá, khoa học của thế giới.
- Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ để làm chủ công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, phương pháp quản lý tiên tiến; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe con người; kịp thời dự báo, phòng, chống, hạn chế và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Tiếp thu thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới để tạo ra, ứng dụng có hiệu quả công nghệ mới; tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao; phát triển nền khoa học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, tiếp cận với trình độ thế giới, làm cơ sở vững chắc cho việc phát triển các ngành công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh việc phổ biến và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.
Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thương mại hóa?
Căn cứ Điều 8 Nghị quyết 193/2025/QH15 quy định về thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ như sau:
- Đối với tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước mà tổ chức được giao quyền quản lý, sử dụng là cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị quyết 193/2025/QH15 được thực hiện như sau:
+ Theo dõi riêng tài sản, không hạch toán chung vào tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, không phải xác định nguyên giá, giá trị còn lại, khấu hao, hao mòn tài sản;
+ Tự chủ, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm sử dụng tài sản không cần định giá trong việc cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng, kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết không hình thành pháp nhân mới. Khi thực hiện nội dung quy định tại điểm này, không cần lập đề án, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp để phòng, chống thất thoát, lãng phí trong quá trình sử dụng tài sản theo quy định này;
+ Bán, chuyển nhượng tài sản; góp vốn bằng tài sản để liên doanh, liên kết có hình thành pháp nhân mới thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
- Đối với tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước mà tổ chức chủ trì là tổ chức tại điểm b khoản 1 Điều 7, có quyền sở hữu theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị quyết này, tổ chức chủ trì được sử dụng tài sản phù hợp với quy định của pháp luật áp dụng đối với loại hình của tổ chức đó.
- Tổ chức chủ trì có trách nhiệm tổ chức khai thác tài sản hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, tiếp tục đầu tư để thương mại hóa bảo đảm hiệu quả.
- Cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết này có trách nhiệm kiểm tra, giám sát tổ chức chủ trì trong việc sử dụng tài sản bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, phòng ngừa xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực.






- Từ 01/05/2025 đến trễ vẫn được dự thi nâng ngạch công chức trong trường hợp nào?
- Mẫu hợp đồng thi công xây dựng mới nhất năm 2025?
- Điểm mới Nghị định 67 về 06 nhóm cơ quan tổ chức áp dụng Nghị định 178?
- Công văn 2767 Kho bạc Nhà nước hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính?
- Công văn 1564 hướng dẫn thu sổ thẻ BHXH, BHYT với đơn vị sau sáp nhập từ BHXH TP Hồ Chí Minh?
- Lấy ý kiến nhân dân về sửa đổi Hiến Pháp qua ứng dụng VNeID?
- Cục thuế Cần Thơ có sáp nhập với tỉnh nào không? Trụ sở chính ở đâu?
- Chuẩn mực kế toán số 11 về hợp nhất kinh doanh áp dụng cho đối tượng nào?
- Bộ Tài chính đề xuất bãi bỏ các Thông tư về tự vay, tự trả?
- Tất tần tật chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi do sắp xếp tổ chức bộ máy theo Nghị định 67?