Trường hợp nào thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì?
Quyết toán thuế hay khai quyết toán thuế được quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
Giải thích từ ngữ
…
10. Khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
…
Theo đó, quyết toán thuế thu nhập cá nhân có thể hiểu là cá nhân có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân tự mình hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập xác định số tiền thuế phải nộp trong khoảng thời gian phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nào thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Trường hợp nào thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại mục II.1 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022, cá nhân không phải quyết toán thuế được quy định như sau:
II. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Đối với cá nhân
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế. Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố;
- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
…
Như vậy, người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công trong 04 trường hợp như sau:
- Sau quyết toán của từng năm mà người lao động có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế.
- Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của người lao động nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và thu nhập vãng lai của người lao động bình quân tháng không quá 10 triệu và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10%.
- Người lao động được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động.
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công bao gồm các khoản nào?
Theo khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012), thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động bao gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:
+ Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;
+ Phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;
+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
+ Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động;
+ Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
- Tết Dương lịch 2025 người lao động có được thưởng hay không?
- Phí đăng kiểm ô tô 29 chỗ hiện nay áp dụng mức bao nhiêu?
- Doanh nghiệp tổ chức chương trình khuyến mại ngày tết có cần phải xuất hóa đơn với hàng hóa, dịch vụ không?
- Lịch nghỉ Tết Nguyên đán 2025 chính thức bao nhiêu ngày theo Công văn 8726?
- Không có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng thì có thể hành nghề kế toán trưởng không?
- Đối tượng không được giảm trừ gia cảnh gồm những ai?
- Mùng 1 Tết 2025 là ngày mấy dương lịch? Nhận quà Tết 2025 là những hiện vật nào sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN?
- Tết Tây 2025 nghỉ mấy ngày? Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết Tây 2025? Tính thuế TNCN đối với tiền lương đi làm ngày Tết Tây 2025 thế nào?
- Khai sai thuế nhưng đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế thì có bị phạt vi phạm hành chính không?
- Mẫu đơn đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước là mẫu nào?