Trường hợp nào không xử phạt VPHC về quản lý thuế đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế? Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế cần đảm bảo các nguyên tắc nào?

Trường hợp nào không xử phạt VPHC về quản lý thuế đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế? Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế cần đảm bảo các nguyên tắc nào?

Trường hợp nào không xử phạt VPHC về quản lý thuế đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 141 Luật Quản lý thuế 2019 quy định các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế bao gồm:

- Người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

- Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019.

Trường hợp nào không xử phạt VPHC về quản lý thuế đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế? Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế cần đảm bảo các nguyên tắc nào?

Trường hợp nào không xử phạt VPHC về quản lý thuế đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế? Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế cần đảm bảo các nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế là bao lâu?

Theo Điều 137 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế
1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
2. Đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thì thời hiệu xử phạt là 05 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
3. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế được quy định như sau:

- Thời hiệu xử phạt là 02 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm: Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế.

- Thời hiệu xử phạt là 05 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm: Đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu.

Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế cần đảm bảo các nguyên tắc nào?

Căn cứ tại Điều 136 Luật Quản lý thuế 2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế cần đảm bảo các nguyên tắc như sau:

- Việc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

- Vi phạm hành chính về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn hoặc sử dụng hóa đơn không đúng quy định dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế thì không xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn mà bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.

- Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế thực hiện theo quy định của Luật này.

- Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế.

- Trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 50 và Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019 thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019

- Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định. Trường hợp người nộp thuế đăng ký thuế, nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế điện tử nếu thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế, hồ sơ quyết toán thuế bằng phương thức điện tử xác định rõ hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế của người nộp thuế thì thông báo này là biên bản vi phạm hành chính làm căn cứ ban hành quyết định xử phạt.

- Trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý thuế đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự.

Quản lý thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế được quy định như thế nào?
Pháp luật
11 nhiệm vụ cơ bản, thiết yếu của cơ quan quản lý thuế được quy định như thế nào?
Pháp luật
Luật Quản lý thuế mới nhất? Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý thuế mới nhất?
Pháp luật
Cơ quan quản lý thuế phải trả tiền lãi bao nhiêu khi chậm ban hành quyết định hoàn thuế?
Pháp luật
Ai có quyền thu thuế? Trường hợp nào được kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế?
Pháp luật
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nào có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế?
Pháp luật
Năm tính thuế sẽ được xác định như thế nào? Thời điểm kết thúc năm tính thuế ra sao?
Pháp luật
Hồ sơ thực hiện thủ tục khoanh nợ gồm những gì? Trình tự thủ tục khoanh nợ được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế là gì? Thủ tục áp dụng quản lý rủi ro về thuế thế nào?
Pháp luật
Trường hợp nào không xử phạt VPHC về quản lý thuế đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế? Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế cần đảm bảo các nguyên tắc nào?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch