Trường hợp nào doanh nghiệp bị ngừng sử dụng hóa đơn?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị ngừng sử dụng hóa đơn? Khi nào doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng hóa đơn?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị ngừng sử dụng hóa đơn?

Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:

(1) Doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

(2) Doanh nghiệp thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

(3) Doanh nghiệp thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh.

(4) Doanh nghiệp có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế.

(5) Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế.

(6) Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế.

(7) Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; doanh nghiệp bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Như vậy, doanh nghiệp phải tạm ngừng sử dụng hóa đơn khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

Trường hợp nào doanh nghiệp bị ngừng sử dụng hóa đơn?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị ngừng sử dụng hóa đơn? (Hình từ internet)

Khi nào doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng hóa đơn?

Căn cứ khoản 3 và khoản 4 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, quy định sau khi ngừng sử dụng hóa đơn như sau:

Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
2. Trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi thông báo đến người nộp thuế thuộc trường hợp tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều này đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến việc sử dụng hóa đơn điện tử.
b) Người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo. Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.
c) Người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử hoặc giải trình bổ sung, cụ thể:
c.1) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ và chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử.
c.2) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo yêu cầu người nộp thuế bổ sung thông tin, tài liệu. Thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo.
d) Hết thời hạn theo thông báo mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu thì cơ quan thuế ra thông báo đề nghị người nộp thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và xử lý theo quy định.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều này được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử sau khi thông báo với cơ quan thuế về việc tiếp tục kinh doanh hoặc được cơ quan thuế khôi phục mã số thuế cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn hoặc khi có thông báo của cơ quan chức năng.
4. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đang trong thời hạn tạm ngừng kinh doanh cần có hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử cấp theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này.

Như vậy, doanh nghiệp được sử dụng lại hóa đơn điện tử sau khi thông báo cơ quan thuế về việc tiếp tục kinh doanh, được khôi phục mã số thuế, hoặc có thông báo từ cơ quan chức năng.

Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời hạn tạm ngừng kinh doanh cần có hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử cấp theo từng lần phát sinh.

Hóa đơn điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chuyển đổi hóa đơn điện tử thành hóa đơn giấy thế nào?
Pháp luật
Trường hợp nào doanh nghiệp bị ngừng sử dụng hóa đơn?
Pháp luật
Thời hạn cung cấp thông tin hóa đơn điện tử là bao lâu theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử như thế nào?
Pháp luật
Người bán sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế mà gặp sự cố không sử dụng được hóa đơn thì xử lý thế nào?
Pháp luật
Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử là gì?
Pháp luật
Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là gì? Số hóa đơn được quy định như thế nào?
Pháp luật
Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử trong trường hợp nào? Trình tự thực hiện ra sao?
Pháp luật
Những trường hợp nào hóa đơn điện tử không nhất thiết có đầy đủ các nội dung?
Pháp luật
Hoá đơn có sai sót địa chỉ của người mua thì xử lý thế nào?
Nguyễn Ánh Linh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch