Thuế tài nguyên là thuế trực thu hay gián thu? Giá tính thuế tài nguyên được xác định như thế nào?

Theo các quy định hiện hành thì thuế tài nguyên là thuế trực thu hay gián thu? Hiện nay giá tính thuế được xác định như thế nào?

Thuế tài nguyên là thuế trực thu hay gián thu?

Hiện nay pháp luật không quy định về thuế trực thu, thuế gián thu là gì, tuy nhiên có thể hiểu như sau:

Thuế trực thu là loại thuế được tính trực tiếp vào thu nhập, tài sản hoặc lợi nhuận của cá nhân, tổ chức, trong đó người nộp thuế cũng chính là người chịu thuế. Ví dụ: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thuế gián thu là loại thuế được tính một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ. Người nộp thuế không phải người chịu thuế cuối cùng, gánh nặng thuế được chuyển sang người tiêu dùng thông qua giá cả. Ví dụ: thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.

Theo đó, Điều 2 Luật Thuế tài nguyên 2009 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 4 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 quy định về đối tượng chịu thuế tài nguyên như sau:

Đối tượng chịu thuế
1. Khoáng sản kim loại.
2. Khoáng sản không kim loại.
3. Dầu thô.
4. Khí thiên nhiên, khí than.
5. Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.
6. Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.
7. Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất, trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.
8. Yến sào thiên nhiên.
9. Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

Đồng thời, Điều 3 Luật Thuế tài nguyên 2009 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 67 Luật Dầu khí 2022 quy định về người nộp thuế tài nguyên như sau:

Người nộp thuế
1. Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên, trừ trường hợp khai thác tài nguyên đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí khai thác tận thu theo quy định của pháp luật về dầu khí.
2. Người nộp thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế;
b) Bên Việt Nam và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
c) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.

Như vậy, thuế tài nguyên được xem là thuế gián thu vì nó không đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế, mà được tính dựa trên hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.

Thuế tài nguyên là thuế trực thu hay gián thu? Giá tính thuế tài nguyên được xác định như thế nào?

Thuế tài nguyên là thuế trực thu hay gián thu? Giá tính thuế tài nguyên được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)

Giá tính thuế tài nguyên được xác định như thế nào?

Theo Điều 6 Luật Thuế tài nguyên 2009 quy định cách xác định giá tính thuế tài nguyên như sau:

- Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

- Trường hợp tài nguyên chưa xác định được giá bán thì giá tính thuế tài nguyên được xác định theo một trong những căn cứ sau:

+ Giá bán thực tế trên thị trường khu vực của đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định;

+ Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

- Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

+ Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân;

+ Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao; trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

+ Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là giá xuất khẩu;

+ Đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than là giá bán tại điểm giao nhận. Điểm giao nhận là điểm được thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể giá tính thuế đối với tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên, trừ dầu thô, khí thiên nhiên, khí than và nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện.

Thuế tài nguyên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thuế tài nguyên là thuế trực thu hay gián thu? Giá tính thuế tài nguyên được xác định như thế nào?
Pháp luật
Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện thì sản lượng tính thuế quy định như thế nào? Các trường hợp được miễn, giảm thuế tài nguyên?
Pháp luật
Giá tính thuế tài nguyên đối với trường hợp nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện là gì?
Pháp luật
Thời hạn nộp thuế tài nguyên đối với dầu thô được quy định là khi nào?
Pháp luật
Cá nhân khai thác những loại lâm sản nào thì phải nộp thuế tài nguyên?
Pháp luật
Ngọc trai có phải chịu thuế tài nguyên không? Khai thác ngọc trai tự nhiên đăng ký mã ngành nào?
Pháp luật
Trường hợp nào được miễn thuế tài nguyên?
Pháp luật
Cá nhân có phải nộp thuế tài nguyên nếu khai thác sản phẩm của rừng tự nhiên hay không?
Pháp luật
Có được nuôi nhà yến trong khu dân cư? Nuôi nhà yến có phải nộp thuế tài nguyên không?
Pháp luật
Bảng thuế suất thuế tài nguyên cập nhật mới nhất?
Nguyễn Bảo Trân
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch