Thời gian di chuyển đi công tác có được tính lương OT không?
OT là gì? Làm OT là sao?
OT được viết tắt của cụm từ “overtime”. Làm OT là làm việc thêm giờ, làm tăng ca. Ngoài khung giờ hành chính được quy định thì khi người lao động làm việc thêm giờ để tăng tiến độ, tăng năng suất sẽ được gọi là overtime.
Thông thường, thời gian làm việc tiêu chuẩn là 40 giờ mỗi tuần. Nếu làm việc vượt quá con số này đó là OT. Người lao động có thể tham gia OT theo yêu cầu của người quản lý hoặc tự nguyện đề xuất để hoàn thành công việc. Tuy nhiên, việc làm thêm giờ cần có sự đồng thuận của cả hai bên và thường được ghi nhận rõ ràng trong biên bản tăng ca.
Mức lương OT thường được tính theo tỷ lệ cao hơn mức lương cơ bản trong hợp đồng lao động. Tỷ lệ này có thể thay đổi tùy thuộc vào chính sách công ty, nhưng thông thường sẽ cao hơn mức lương thông thường (ví dụ: 1,5 lần hoặc 2 lần lương cơ bản).
Lưu ý: Nội dung mang tính chất tham khảo, thời gian làm việc bình thường tuỳ vào thoả thuận trong hợp đồng lao động, nhưng không quá 48 giờ/ tuần theo quy định của Bộ Luật lao động 2019.
Thời gian di chuyển đi công tác có được tính lương OT không?
Thời gian di chuyển đi công tác có được tính lương OT không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, quy định thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương như sau:
Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương
1. Nghỉ giữa giờ quy định khoản 2 Điều 64 Nghị định này.
2. Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.
3. Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
4. Thời giờ nghỉ đối với lao động nữ khi mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trong thời gian hành kinh theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 137 của Bộ luật Lao động.
5. Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
6. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.
7. Thời giờ người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 61 của Bộ luật Lao động.
8. Thời giờ mà người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 176 của Bộ luật Lao động.
9. Thời giờ khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu thời giờ đó được thực hiện theo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động.
10. Thời giờ đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nếu thời giờ đó được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
...
Theo đó, thời gian di chuyển đi công tác sẽ không được coi là thời gian làm thêm giờ trừ khi trong trường hợp đó người lao động vẫn thực hiện công việc trong thời gian di chuyển và thời gian này được ghi nhận là làm việc.
Nếu thời gian di chuyển chỉ đơn thuần là để đi đến nơi công tác mà không có công việc cụ thể được yêu cầu trong thời gian di chuyển, thì thông thường thời gian này không được tính là thời gian làm thêm giờ.
Do đó, lương OT cho thời gian di chuyển sẽ phụ thuộc vào tính chất công việc trong suốt chuyến đi và thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Lương OT có tính thuế TNCN không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân như sau:
Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
...
i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
...
Do đó tiền lương làm OT sẽ không bị tính thuế TNCN nếu phần tiền lương, tiền công làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm cao hơn mức lương, tiền công của ngày làm việc bình thường.

- Hướng dẫn đăng ký người phụ thuộc trên HTKK theo Thông tư 86 mới nhất 2025?
- Cách nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp qua ứng dụng eTax Mobile mới nhất 2025?
- Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp 2025?
- Công ty 100% vốn nước ngoài có bắt buộc phải kiểm toán không, nếu không thực hiện thì có bị phạt không?
- Ngưỡng nợ thuế bao nhiêu thì bị tạm hoãn xuất cảnh? Thời gian tạm hoãn xuất cảnh là bao nhiêu lâu?
- Mẫu Bản cam kết được nhiều người sử dụng nhất 2025?
- Tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người đi tù bao nhiêu năm?
- Tổ chức diễu binh, diễu hành kỷ niệm 50 năm Giải phóng miền Nam 30/4/1975-30/4/2025?
- Hướng dẫn kê khai thông tin nhà thầu nước ngoài tại Phụ lục thông báo thông tin về nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam?
- Ai được giảm thuế TNCN? Hồ sơ giảm thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào?