Thẩm quyền lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập quy định ra sao?

Thẩm quyền lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập quy định ra sao?Kết quả kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định như thế nào?

Thẩm quyền lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập quy định ra sao?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 51/2024/TT-NHNN quy định như sau:

Thẩm quyền lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập
1. Hội đồng thành viên quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn.
2. Đại hội đồng cổ đông quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Hội đồng quản trị quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là công ty cổ phần.
4. Tổng giám đốc (Giám đốc) quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Do đó, thẩm quyền lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập đối với các tổ chức tín dụng được quy định như sau:

- Hội đồng thành viên có thẩm quyền quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn.

- Đại hội đồng cổ đông có thẩm quyền quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, trừ trường hợp quy định tại khoản 3.

- Hội đồng quản trị có thẩm quyền quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, và trong trường hợp này tổ chức kiểm toán độc lập phải là công ty cổ phần.

- Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) có thẩm quyền quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Thẩm quyền lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập quy định ra sao?

Thẩm quyền lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập quy định ra sao?

Kết quả kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 10 Thông tư 51/2024/TT-NHNN quy định về kết quả kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:

(1) Kết quả kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:

- Báo cáo kiểm toán đối với báo cáo tài chính;

- Báo cáo thực hiện dịch vụ bảo đảm đối với hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính;

- Thư quản lý và các tài liệu, bằng chứng liên quan.

(2) Báo cáo kiểm toán đối với báo cáo tài chính, báo cáo thực hiện dịch vụ bảo đảm đối với hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập, chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

(3) Thư quản lý phải phản ánh những vấn đề, sự kiện cụ thể trong quá trình kiểm toán, bao gồm: hiện trạng thực tế, khả năng rủi ro, kiến nghị của kiểm toán viên và ý kiến của người quản lý, điều hành của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài liên quan đến sự kiện đó. Thư quản lý tối thiểu phải có các nội dung sau:

- Phương pháp tiếp cận chung, phạm vi của cuộc kiểm toán và các yêu cầu cần bổ sung;

- Đánh giá những thay đổi về chính sách và thông lệ quan trọng ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

- Rủi ro có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

- Đề xuất điều chỉnh của tổ chức kiểm toán độc lập và kiểm toán viên hành nghề đối với vụ việc, sự kiện đã ảnh hưởng hoặc có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

- Ý kiến không thống nhất với người quản lý, điều hành tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về các vấn đề có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc đến ý kiến của kiểm toán viên hành nghề và tổ chức kiểm toán độc lập. Kiểm toán viên hành nghề và tổ chức kiểm toán độc lập phải nêu rõ tình trạng giải quyết những ý kiến không thống nhất đó và mức độ ảnh hưởng của vấn đề;

- Các vấn đề khác được thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán.

1
Kiểm toán độc lập
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thẩm quyền lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập quy định ra sao?
Pháp luật
Năm 2025, kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng cần đáp ứng những nội dung gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp nào bắt buộc phải thực hiện kiểm toán độc lập năm 2025?
Pháp luật
Nâng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập lên 5 năm?
Pháp luật
Các đối tượng bắt buộc phải kiểm toán độc lập tại Việt Nam?
Pháp luật
Có bao nhiêu yêu cầu đối với tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán ngân hàng?
Pháp luật
Nội dung kiểm toán độc lập của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hành nước ngoài từ 15/01/2025?
Pháp luật
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là bao lâu?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch