Sàn giao dịch thương mại điện tử là gì? Giá sản phẩm trên sàn thương mại điện tử có bao gồm thuế chưa?
Sàn giao dịch thương mại điện tử là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
...
9. Sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.
...
Như vậy, sàn giao dịch thương mại điện tử là một website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân hay gọi cách khác là người bán nhưng chủ thể đó không phải là chủ sở hữu website có thể tiến hành thực hiện một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ.
Sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP không bao gồm các website giao dịch chứng khoán trực tuyến.
Bên cạnh đó, website thương mại điện tử được giải thích là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng. (gọi tắt là website được quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP)
Ngoài ra, hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một hoặc toàn bộ quy trình hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác. (căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP)
Sàn giao dịch thương mại điện tử là gì? Giá sản phẩm trên sàn thương mại điện tử có bao gồm thuế chưa? (Hình từ internet)
Giá sản phẩm trên sàn thương mại điện tử có bao gồm thuế chưa?
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về thông tin giá cả như sau:
Thông tin về giá cả
1. Thông tin về giá hàng hóa hoặc dịch vụ, nếu có, phải thể hiện rõ giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ như thuế, phí đóng gói, phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác.
2. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, nếu thông tin giá hàng hóa hoặc dịch vụ niêm yết trên website không thể hiện rõ giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ như thuế, phí đóng gói, phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác thì giá này được hiểu là đã bao gồm mọi chi phí liên quan nói trên.
3. Đối với dịch vụ trên các website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Mục 2 và 4 Chương này, website phải công bố thông tin chi tiết về cách thức tính phí dịch vụ và cơ chế thanh toán.
Theo đó, thông tin về giá cả đối với hàng hóa, dịch vụ phải được thể hiện rõ ràng thông tin về giá đối với sản phẩm đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi phí liên quan bao gồm như thuế, phí đóng gói, phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác.
Bên cạnh đó, thông tin giá hàng hóa hoặc dịch vụ niêm yết trên website không thể hiện rõ giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi phí liên quan thì thông tin về giá của sản phẩm được bán được hiểu là đã bao gồm mọi chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ.
Như vậy, giá sản phẩm trên sàn thương mại điện tử đã bao gồm thuế khi:
(1) Thông tin về giá sản phẩm thể hiện đã bao gồm thuế;
(2) Đối với thông tin về giá sản phẩm mà không thể hiện rõ giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm thuế thì được hiểu là giá đã bao gồm thuế.
Nguyên tắc tính thuế đối với cá nhân bán hàng trên sàn thương mại điện tử quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế như sau:
Nguyên tắc tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
Như vậy, nguyên tắc tính thuế đối với cá nhân bán hàng trên sàn thương mại điện tử chỉ tính thuế đối với cá nhân kinh doanh có doanh thu trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở lên.
Ngoài ra, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN.
- Phân loại giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo rủi ro như thế nào? Hồ sơ nào kiểm tra trước, hoàn thuế sau?
- Ngân hàng có làm việc vào sáng 26 Tết Âm lịch 2025 không? Lãi tiền gửi ngân hàng có chịu thuế TNDN không?
- 07 trường hợp nào người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế?
- Tài liệu kế toán của doanh nghiệp siêu nhỏ phải được lưu trữ trong thời hạn bao lâu?
- Cách lập tờ khai thuế môn bài online trên phần mềm HTKK mới nhất 2025? Cách điền tờ khai thuế môn bài?
- Doanh nghiệp chậm trả lương, thưởng Tết Âm lịch có bị xử phạt? Chi phí thưởng tết là chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN khi nào?
- Tài khoản nào dùng để phản ánh chiết khấu thương mại theo Thông tư 200? Chiết khấu thương mại có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
- Những lời chúc Tết Dương lịch 2025 hay và ý nghĩa dành cho gia đình, người thân, bạn bè?
- Doanh nghiệp bắt buộc phải thưởng Tết Âm lịch 2025 cho người lao động? Tiền thưởng có tính vào khoản chi được trừ thuế TNDN không?
- Mẫu Tờ trình đề nghị khen thưởng 2024 và cách điền? Tiền thưởng kèm theo Giấy khen có chịu thuế TNCN?