Phân biệt điểm khác nhau giữa hóa đơn điện tử có mã và hóa đơn không có mã của cơ quan thuế?

Phân biệt điểm khác nhau giữa hóa đơn điện tử có mã và hóa đơn không có mã của cơ quan thuế? Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã, không có mã của cơ quan thuế trong trường hợp nào?

Phân biệt điểm khác nhau giữa hóa đơn điện tử có mã và Hóa đơn không có mã của cơ quan thuế?

Dựa vào các quy định tại Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Thông tư 78/2021/TT-BTC có thể phân biện điểm khác nhau giữa hóa đơn điện tử có mã và hóa đơn không có mã của cơ quan thuế qua các tiêu chí sau: khái niệm, mã của cơn quan thuế trên hóa đơn, đối tượng áp dụng, ký hiệu hóa đơn, thủ tục đăng ký sử dụng, xử lý bảng tổng hợp hóa đơn điện tử có sai sót, thiếu dữ liệu:

Tiêu chí

Hóa đơn có mã

Hóa đơn không có mã

Căn cứ pháp lý

Luật Quản lý thuế 2019,

Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Thông tư 78/2021/TT-BTC.

Luật Quản lý thuế 2019,

Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Thông tư 78/2021/TT-BTC.

Khái niệm

Tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì hóa đơn có mã là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.

Tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì hóa đơn không có mã là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế

Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn

Theo điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử có mã bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.

Không có.

Đối tượng áp dụng

Tại khoản 1, 2 và 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 thì đối tượng áp dụng hóa đơn có mã của cơ quan thuế bao gồm:

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019;

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019 và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;

- Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 thuộc trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.


Tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 thì đối tượng áp dụng hóa đơn không có mã của cơ quan thuế bao gồm:

- Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy;

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Lưu ý: Trừ trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế


Ký hiệu hóa đơn

Tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 78/2021/TT-BTC thì ký hiệu của hóa đơn có mã của cơ quan thuế được thể hiện như sau:

- Ký tự đầu tiên là một (01) chữ cái được quy định là C với C thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

- Ví dụ: 1C24TAA - là hóa đơn giá trị gia tăng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2024 và là hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng với cơ quan thuế.


Tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 78/2021/TT-BTC thì ký hiệu của hóa đơn không có mã của cơ quan thuế được thể hiện như sau:

- Ký tự đầu tiên là một (01) chữ cái được quy định là K với K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã.

- Ví dụ: 1K24TAA - là hóa đơn giá trị gia tăng loại không có mã được lập năm 2024 và là hóa đơn điện tử đặc thù không nhất thiết phải có một số tiêu thức bắt buộc do các doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng.

Thủ tục đăng ký sử dụng

Trên mẫu 01/ĐKTĐ-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP):

- Tại mục 1. Hình thức hóa đơn: tích vào có mã của cơ quan thuế.

Tại mục 2: Hình thức gửi dữ liệu hóa đơn điện tử: tích chọn hình thức phù hợp ở mục a.

- Tại mục 3. Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử: tích vào mục Chuyển đầy đủ nội dung từng hóa đơn.


Trên mẫu 01/ĐKTĐ-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP):

- Tại mục 1. Hình thức hóa đơn: tích vào không có mã của cơ quan thuế.

- Tại mục 2: Hình thức gửi dữ liệu hóa đơn điện tử: tích chọn hình thức phù hợp ở mục b.

- Tại mục 3. Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử: tích chọn phương án phù hợp.


Xử lý bảng tổng hợp hóa đơn điện tử có sai sót, thiếu dữ liệu

Không có.

Tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC thì đối với doanh nghiệp chuyển dữ liệu hóa đơn theo hình thức bảng tổng hợp có sai sót, thiếu dữ liệu thì được xử lý như sau:

- Sau thời hạn chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế, trường hợp thiếu dữ liệu hóa đơn điện tử tại bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế thì người bán gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử bổ sung;

- Trường hợp bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót thì người bán gửi thông tin điều chỉnh cho các thông tin đã kê khai trên bảng tổng hợp;

Phân biệt điểm khác nhau giữa hóa đơn điện tử có mã và hóa đơn không có mã của cơ quan thuế?

Phân biệt điểm khác nhau giữa hóa đơn điện tử có mã và hóa đơn không có mã của cơ quan thuế? (Hình từ Internet)

Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã và không có mã của cơ quan thuế trong trường hợp nào?

Tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định về các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã và không có mã của cơ quan thuế như sau:

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;

- Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;

- Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;

- Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; doanh nghiệp bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Hóa đơn điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hợp đồng ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cho bên thứ ba phải đảm bảo những nội dung gì?
Pháp luật
Phân biệt điểm khác nhau giữa hóa đơn điện tử có mã và hóa đơn không có mã của cơ quan thuế?
Pháp luật
Hóa đơn điện tử cần có những nội dung nào? Xuất hóa đơn điện tử không nhất thiết có đầy đủ nội dung trong trường hợp nào?
Pháp luật
Có được viết bằng tiếng Việt không dấu trên hóa đơn điện tử không?
Pháp luật
Ngăn chặn phòng chống gian lận hóa đơn điện tử thế nào theo Công văn 5255?
Pháp luật
Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử là gì? Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử trong trường hợp thay đổi thông tin đăng ký áp dụng theo mẫu nào?
Pháp luật
Chuyển đổi hóa đơn điện tử thành hóa đơn giấy có giá trị sử dụng được không? Khi xây dựng hệ thống thông tin hóa đơn điện tử cần tuân thủ những nguyên tắc gì?
Pháp luật
Cách viết số tiền bằng chữ trên hóa đơn được quy định như thế nào?
Pháp luật
Lập hóa đơn điện tử không đúng thời điểm bị xử phạt tối đa với mức bao nhiêu?
Pháp luật
Nguyên tắc lập hóa đơn đối với hoạt động mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được quy định như thế nào?
Phạm Văn Tiến
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch