Nhóm dịch vụ kinh doanh bất động sản có được giảm thuế GTGT theo Nghị định 180 không?
Nhóm dịch vụ kinh doanh bất động sản có được giảm thuế GTGT theo Nghị định 180 không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP về các nhóm hàng hóa, dịch vụ được hưởng chính sách giảm thuế giá trị gia tăng gồm:
Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
…
Như vậy, theo quy định tại Nghị định 180/2024/NĐ-CP, nhóm dịch vụ kinh doanh bất động sản không thuộc đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng. Đây là một trong các nhóm hàng hóa, dịch vụ áp dụng mức thuế suất 10% và không được hưởng chính sách giảm thuế GTGT.
Nhóm dịch vụ kinh doanh bất động sản có được giảm thuế GTGT theo Nghị định 180 không? (nguồn từ internet)
Những hàng hóa, dịch vụ nào chịu mức thuế suất 10%?
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Ví dụ: Hàng may mặc áp dụng thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.
Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.
Mức giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 180 2024 là bao nhiêu?
Theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định về mức giảm thuế giá trị gia tăng như sau:
Giảm thuế giá trị gia tăng
…
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, mức giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) được áp dụng như sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế theo phương pháp khấu trừ, thuế suất GTGT giảm còn 8%;
- Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu, được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT.
Mức giảm áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ đủ điều kiện tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 180 2024.
- Nhóm dịch vụ kinh doanh bất động sản có được giảm thuế GTGT theo Nghị định 180 không?
- Hồ sơ khai lệ phí trước bạ đối với doanh nghiệp năm 2025 gồm giấy tờ gì?
- Hóa đơn hàng hoá dịch vụ mua vào từng lần từ 20 triệu đồng trở lên được khấu trừ thuế GTGT không?
- Một số trường hợp khi tra cứu hóa đơn điện tử, hệ thống hóa đơn điện tử sẽ thông tin cảnh báo?
- Vốn điều lệ và vốn đầu tư khác nhau như thế nào?
- Được phép làm cam kết không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi nào?
- Nhóm nợ nghi ngờ theo Thông tư 31/2024/TT-NHNN gồm những khoản nợ nào?
- Từ 01/7/2025, chi phí cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý, bào chữa viên nhân dân là gì?
- Hướng dẫn cách viết giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN mới nhất năm 2025?
- Thời hạn nộp thuế TNDN tạm tính quý 4/2024? Xác định tiền thuế TNDN tạm tính Quý 4 thế nào?