Vốn điều lệ và vốn đầu tư khác nhau như thế nào?
Vốn điều lệ và vốn đầu tư khác nhau như thế nào?
Căn cứ Luật Đầu tư 2020 và Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Tiêu chí | Vốn điều lệ | Vốn đầu tư |
Khái niệm | Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp/cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán/được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần (khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020). | Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh (khoản 23 Điều 3 Luật Đầu tư 2020). Vốn đầu tư chính là toàn bộ các khoản đầu tư mà nhà đầu tư sử dụng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. |
Phân loại | Vốn điều lệ được hiểu là tổng giá trị tài sản mà các thành viên, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp hoặc là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty. Hiện nay Luật doanh nghiệp không có quy định mức vốn điều lệ tối thiểu hay tối đa khi thành lập công ty là bao nhiêu mà cho doanh nghiệp tự lựa chọn và đăng ký mức vốn điều lệ phù hợp tùy thuộc vào nhu cầu kinh doanh và khả năng thực tế mà doanh nghiệp. | Vốn đầu tư dự án có thể bao gồm: vốn điều lệ của doanh nghiệp (góp một phần/góp toàn bộ), vốn vay từ ngân hàng, vốn góp của các nhà đầu tư khác… |
Chứng từ thể hiện | Vốn điều lệ được thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. | Thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của từng dự án cụ thể. |
Thời hạn góp vốn | Luật doanh nghiệp 2020 có quy định về thời hạn góp vốn đối với những công ty mới thành lập là 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. | Thời hạn góp vốn được ghi nhận tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với từng dự án đầu tư cụ thể. Mỗi dự án được ghi nhận số vốn riêng biệt. Đối với dự án thành lập mới: Thời hạn góp vốn bằng thời hạn góp vốn điều lệ, tức là 90 ngày để từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức thực hiện dự án. |
Phạm vi sử dụng | Là thuật ngữ thường được dùng với các doanh nghiệp trong nước. | Thường được dùng với các doanh nghiệp FDI. |
Vốn điều lệ và vốn đầu tư khác nhau như thế nào?
Có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ đầu tư vốn không?
Căn cứ theo quy định khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC các chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng những điều kiện:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đồng thời khoản 6 Điều 4 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định về thu nhập được miễn thuế như sau:
Thu nhập được miễn thuế
...
6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết đang được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Chương IV Nghị định này.
Căn cứ theo những quy định nêu trên, trong trường hợp doanh nghiệp đầu tư vốn vào doanh khác và nhận được lợi nhuận từ khoản góp vốn này sẽ được miễn thuế khi doanh nghiệp được đầu tư vốn đã thực hiện xong nghĩa vụ thuế với cơ quan nhà nước và phân chia lợi nhuận sau thuế.
Như vậy, tổ chức, doanh nghiệp không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ đầu tư vốn
- Được phép làm cam kết không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi nào?
- Nhóm nợ nghi ngờ theo Thông tư 31/2024/TT-NHNN gồm những khoản nợ nào?
- Từ 01/7/2025, chi phí cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý, bào chữa viên nhân dân là gì?
- Hướng dẫn cách viết giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN mới nhất năm 2025?
- Thời hạn nộp thuế TNDN tạm tính quý 4/2024? Xác định tiền thuế TNDN tạm tính Quý 4 thế nào?
- Chi phí tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ việc, vụ án là gì theo Pháp lệnh Chi phí tố tụng?
- Điểm mới về đối tượng đăng ký thuế Thông tư 86/2024 thay thế Thông tư 105?
- Chi phí giám định trong tố tụng từ 01/7/2025 bao gồm những chi phí gì? Ai được miễn chi phí giám định?
- Tổng cục Thuế giới thiệu điểm mới Thông tư 86/2024/TT-BTC thay thế Thông tư 105 về đăng ký thuế?
- Chi phí định giá tài sản trong tố tụng dân sự là những chi phí nào theo Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024?