Chi phí định giá tài sản trong tố tụng dân sự là những chi phí nào theo Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024?

Chi phí định giá tài sản trong tố tụng dân sự là những chi phí nào theo Pháp lệnh Chi phí tố tụng mới nhất hiện nay? Ai phải chịu chi phí định giá tài sản?

Chi phí định giá tài sản trong tố tụng dân sự là những chi phí nào theo Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024?

Theo Điều 21 Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 quy định về chi phí định giá tài sản như sau:

Xác định chi phí định giá tài sản trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
Chi phí định giá tài sản bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:
1. Chi phí cho thành viên Hội đồng định giá bao gồm:
a) Chi phí thù lao được quy định tại Danh mục một số chi phí tố tụng ban hành kèm theo Pháp lệnh này;
b) Chi phí đi lại;
c) Chi phí thuê phòng nghỉ;
d) Phụ cấp lưu trú;
2. Chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá;
3. Chi phí vật tư tiêu hao;
4. Chi phí sử dụng dịch vụ;
5. Chi phí khác.

Như vậy, chi phí định giá tài sản trong tố tụng dân sự là những chi phí sau đây:

- Chi phí cho thành viên Hội đồng định giá bao gồm:

+ Chi phí thù lao được quy định tại Danh mục một số chi phí tố tụng ban hành kèm theo Pháp lệnh này;

+ Chi phí đi lại;

+ Chi phí thuê phòng nghỉ;

+ Phụ cấp lưu trú;

- Chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá;

- Chi phí vật tư tiêu hao;

- Chi phí sử dụng dịch vụ;

- Chi phí khác.

Chi phí định giá tài sản trong tố tụng dân sự là những chi phí nào theo Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024?

Chi phí định giá tài sản trong tố tụng dân sự là những chi phí nào theo Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024? (Hình từ Internet)

Ai phải chịu chi phí định giá tài sản trong tố tụng dân sự?

Theo Điều 165 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản thì tùy theo trường hợp, nếu các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản được xác định như sau:

- Đương sự phải chịu chi phí định giá tài sản nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.

- Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí định giá tài sản tương ứng với tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.

- Trường hợp Tòa án ra quyết định định giá tài sản quy định tại điểm c khoản 3 Điều 104 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản được xác định như sau:

+ Đương sự phải chịu chi phí định giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 165 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá tài sản của Tòa án là có căn cứ;

+ Tòa án trả chi phí định giá tài sản nếu kết quả định giá tài sản chứng minh quyết định định giá tài sản của Tòa án là không có căn cứ.

- Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì nguyên đơn phải chịu chi phí định giá tài sản.

Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí định giá tài sản.

- Các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì người yêu cầu định giá tài sản phải chịu chi phí định giá tài sản.

Định giá tài sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chi phí định giá tài sản trong tố tụng dân sự là những chi phí nào theo Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024?
Pháp luật
Định giá tài sản bị kê biên khi cưỡng chế thuế như thế nào?
Nguyễn Bảo Trân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch