Năm 2025 là năm nhuận đúng không? Nhuận tháng mấy? Tiền lương đi làm năm 2025 trên bao nhiêu thì đóng thuế TNCN?

Năm 2025 là năm nhuận đúng không? Nhuận tháng mấy? Tiền lương đi làm vào năm 2025 trên bao nhiêu thì đóng thuế TNCN?

Năm 2025 là năm nhuận đúng không? Nhuận tháng mấy?

(1) Năm 2025 có phải năm nhuận Dương lịch không?

Cách tính năm nhuận Dương lịch như sau:

Lấy số năm chia cho 4

Nếu kết quả là số nguyên, tức chia hết cho 4 thì đó là năm nhuận Dương lịch.

Nếu kết quả là số thập phân, tức không chia hết cho 4 thì đó không phải là năm nhuận Dương lịch.

2025 : 4 = 506 dư 1

Như vậy, năm 2025 là không phải năm nhuận Dương lịch.

(2) Năm 2025 có phải năm nhuận Âm lịch không?

Cách tính năm nhuận Âm lịch như sau:

Lấy số năm chia cho 19

Nếu kết quả dư 0, 3, 6, 9, 11, 14, 17 thì năm đó được coi là năm nhuận Âm lịch.

2025 : 19 = 106 dư 11

Như vậy, năm 2025 là năm nhuận Âm lịch.

(3) Năm 2025 nhuận tháng mấy?

Như đã phân tích ở trên thì năm 2025 là năm nhuận Âm lịch và tháng nhuận sẽ là tháng 6.

Do đó, năm 2025 sẽ có 2 tháng 6 Âm lịch.

Năm 2025 là năm nhuận đúng không? Nhuận tháng mấy?

Năm 2025 là năm nhuận đúng không? Nhuận tháng mấy? (Hình từ Internet)

Tiền lương đi làm năm 2025 trên bao nhiêu thì đóng thuế TNCN?

Tại khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bởi Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần:

- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế;

- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc.

Căn cứ Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh như sau:

- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (tương ứng với 132 triệu đồng/năm).

- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Như vậy, xét theo quy định nêu trên thì người lao động có mức lương trên 11 triệu đồng/tháng hoặc trên 132 triệu đồng/năm (sau khi đã trừ hết những khoản được miễn hoặc giảm trừ như BHXH, BHYT,...) mới phải có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân.

Trong trường hợp người lao động có người phụ thuộc thì: phải có mức lương trên 15,4 triệu đồng/tháng nếu có 01 người phụ thuộc; trên 19,8 triệu đồng/tháng nếu có 02 người phụ thuộc;...

Cách tính thuế thu nhập cá nhân được thực hiện như sau:

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, công thức tính thuế thu nhập cá nhân là:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

(Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ)

Trong đó:

* Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập người lao động được nhận từ người sử dụng lao động, bao gồm:

- Tiền lương, tiền công và các khoản tiền có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

- Các khoản phụ cấp, trợ cấp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

- Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

- Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới các hình thức quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 2,3,4 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

- Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

* Các khoản giảm trừ gồm:

- Giảm trừ gia cảnh:

+ Bản thân người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng.

+ Người phụ thuộc (con cái, bố mẹ già, người được bạn nuôi dưỡng hợp pháp): 4,4 triệu đồng/tháng/người.

- Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện

- Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

Lưu ý:

- Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không có hợp đồng, nếu thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên, tổ chức trả thu nhập sẽ khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi trả tiền.

- Đối với cá nhân không cư trú, thuế suất áp dụng là 20% trên thu nhập chịu thuế.

Nguyễn Thị Ngọc
Đóng thuế tncn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Năm 2025 là năm nhuận đúng không? Nhuận tháng mấy? Tiền lương đi làm năm 2025 trên bao nhiêu thì đóng thuế TNCN?
Pháp luật
Thừa kế xe ô tô có phải đóng thuế TNCN không? Khi nào nhận thừa kế xe ô tô không phải đóng thuế TNCN?
Pháp luật
Thu nhập 20 triệu đóng thuế TNCN bao nhiêu?
Pháp luật
Cá nhân có thu nhập từ đánh bắt thuỷ sản có phải đóng thuế TNCN không?
Pháp luật
Trúng vé số dưới 10 triệu thì có phải đóng thuế TNCN không?
Pháp luật
Hợp đồng lao động dưới 3 tháng có phải đóng thuế TNCN không?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch