Năm 2025, hợp tác quốc tế về thuế được quy định như thế nào?

Năm 2025, hợp tác quốc tế về thuế được quy định như thế nào? Hợp tác quốc tế về thuế có nằm trong nội dung quản lý thuế?

Hợp tác quốc tế về thuế có nằm trong nội dung quản lý thuế?

Hiện nay, quy định về hợp tác quốc tế đang áp dụng theo quy định tại Luật Quản lý thuế 2019.

Tại Điều 4 Luật Quản lý thuế 2019 quy định nội dung quản lý thuế như sau:

Nội dung quản lý thuế
1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
2. Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế.
3. Khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền chậm nộp, tiền phạt; không tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ.
4. Quản lý thông tin người nộp thuế.
5. Quản lý hóa đơn, chứng từ.
6. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế và thực hiện biện pháp phòng, chống, ngăn chặn vi phạm pháp luật về thuế.
7. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
8. Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
10. Hợp tác quốc tế về thuế.
11. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.

Do đó, hợp tác quốc tế về thuế là một trong các nội dung của quản lý thuế.

Năm 2025, hợp tác quốc tế về thuế được quy định như thế nào?

Năm 2025, hợp tác quốc tế về thuế được quy định như thế nào?

Năm 2025, hợp tác quốc tế về thuế được quy định như thế nào?

Hợp tác quốc tế về thuế của cơ quan quản lý thuế được quy định tại Điều 12 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Hợp tác quốc tế về thuế của cơ quan quản lý thuế
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm sau đây:
1. Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính đề xuất đàm phán, ký kết và thực hiện quyền, nghĩa vụ và bảo đảm lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
2. Đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện thỏa thuận song phương, đa phương với cơ quan quản lý thuế nước ngoài;
3. Tổ chức khai thác, trao đổi thông tin và hợp tác nghiệp vụ với cơ quan quản lý thuế nước ngoài, các tổ chức quốc tế có liên quan. Trao đổi thông tin về người nộp thuế, thông tin về các bên liên kết với cơ quan thuế nước ngoài phục vụ công tác quản lý thuế đối với giao dịch liên kết;
4. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ thu thuế theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên bao gồm:
a) Đề nghị cơ quan quản lý thuế nước ngoài và các cơ quan có thẩm quyền thực hiện hỗ trợ thu thuế tại nước ngoài đối với các khoản nợ thuế tại Việt Nam mà người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp khi người nộp thuế không còn ở Việt Nam;
b) Thực hiện hỗ trợ thu thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế nước ngoài đối với các khoản nợ thuế phải nộp tại nước ngoài của người nộp thuế tại Việt Nam bằng biện pháp đôn đốc thu nợ thuế theo quy định của Luật này và phù hợp với thực tiễn quản lý thuế của Việt Nam.

Theo quy định trên hợp tác quốc tế về thuế của cơ quan quản lý thuế tại Việt Nam được quy định tại Điều 12 Luật Quản lý thuế 2019. Các quy định này nhằm đảm bảo việc hợp tác hiệu quả giữa cơ quan thuế Việt Nam và các cơ quan thuế nước ngoài, thông qua các hoạt động như đàm phán, ký kết, và thực hiện các thỏa thuận quốc tế về thuế:

- Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính đề xuất, đàm phán và ký kết các điều ước quốc tế liên quan đến thuế mà Việt Nam là thành viên. Điều này đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của Việt Nam trong các thỏa thuận quốc tế.

- Cơ quan thuế cũng có quyền đàm phán và ký kết các thỏa thuận với các cơ quan thuế nước ngoài. Những thỏa thuận này có thể là song phương hoặc đa phương, nhằm mục đích hợp tác và giải quyết các vấn đề về thuế giữa các quốc gia.

- Cơ quan quản lý thuế Việt Nam có trách nhiệm tổ chức việc khai thác và trao đổi thông tin về người nộp thuế, bao gồm thông tin về các bên liên kết với cơ quan thuế nước ngoài. Điều này giúp trong việc quản lý thuế, đặc biệt là đối với các giao dịch liên kết xuyên quốc gia.

- Cơ quan thuế Việt Nam thực hiện các biện pháp hỗ trợ thu thuế theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Cụ thể, các biện pháp này bao gồm:

+ Đề nghị các cơ quan thuế nước ngoài thu hồi nợ thuế tại Việt Nam khi người nộp thuế đã rời khỏi Việt Nam.

+ Hỗ trợ thu thuế cho các khoản nợ thuế tại nước ngoài đối với người nộp thuế tại Việt Nam theo các biện pháp đôn đốc thu nợ theo luật pháp Việt Nam.

Quản lý thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Năm 2025, hợp tác quốc tế về thuế được quy định như thế nào?
Pháp luật
Toàn văn Dự thảo Nghị định quản lý thuế đối với kinh doanh online của hộ, cá nhân kinh doanh?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch