Mức thu thuế trước bạ nhà đất là bao nhiêu? Mức lệ phí trước bạ nhà đất được tính như thế nào?

Mức thu thuế trước bạ nhà đất là bao nhiêu? Mức lệ phí trước bạ nhà đất được tính như thế nào?

Mức thu thuế trước bạ nhà đất là bao nhiêu?

Mức thu thuế trước bạ nhà đất được xác định theo quy định tại Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP như sau:

Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
1. Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.
2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao: Mức thu là 2%.
3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.
4. Xe máy: Mức thu là 2%.
Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.
...

Như vậy, theo quy định nêu trên thì mức thu thuế trước bạ đối với nhà đất là 0,5%.

Mức thu thuế trước bạ nhà đất là bao nhiêu? Mức lệ phí trước bạ nhà đất được tính như thế nào?

Mức thu thuế trước bạ nhà đất là bao nhiêu? Mức lệ phí trước bạ nhà đất được tính như thế nào? (Hình từ internet)

Mức lệ phí trước bạ nhà đất được tính như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, việc tính lệ phí trước bạ nhà đất được tính theo giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).

Cụ thể, công thức tính như sau:

Mức lệ phí trước bạ nhà đất = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %.

Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ được xác định như sau:

(1) Giá tính lệ phí trước bạ

Thực hiện theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Cụ thể:

Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà đất là giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Trường hợp giá nhà đất tại hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.

Một số trường hợp đặc biệt:

- Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành.

Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

- Trường hợp nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê

Giá tính lệ phí trước bạ là giá bán thực tế theo quyết định của UBND cấp tỉnh.

- Trường hợp nhà đất mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu

Giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế ghi trên hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Trường hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư

Giá tính lệ phí trước bạ bao gồm cả giá trị đất được phân bổ. Giá trị đất được phân bổ được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành nhân với hệ số phân bổ.

Hệ số phân bổ được xác định theo quy định tại Nghị định 53/2011/NĐ-CP và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có).

(2) Mức thu lệ phí trước bạ

Căn cứ quy định tại Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5%.

Khai, nộp lệ phí trước bạ khi nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Khai, nộp lệ phí trước bạ
1. Tổ chức, cá nhân khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Tổng cục Thuế ký số và cung cấp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, có giá trị như chứng từ bản giấy để cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan tài nguyên môi trường và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền đã kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia truy cập, khai thác dữ liệu phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì tổ chức, cá nhân khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Nguyễn Văn Phước Độ
Thuế trước bạ nhà đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bố mẹ cho con đất có phải nộp thuế TNCN và thuế trước bạ nhà đất không?
Pháp luật
Mức thu thuế trước bạ nhà đất là bao nhiêu? Mức lệ phí trước bạ nhà đất được tính như thế nào?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch