Mức độ rủi ro trong nghiệp vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế là doanh nghiệp được phân loại như thế nào?

Mức độ rủi ro trong nghiệp vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế là doanh nghiệp được phân loại như thế nào?

Mức độ rủi ro trong nghiệp vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế là doanh nghiệp được phân loại như thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 31/2021/TT-BTC quy định mức độ rủi ro trong nghiệp vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế là doanh nghiệp được phân loại theo một trong các mức sau:

- Rủi ro cao.

- Rủi ro trung bình.

- Rủi ro thấp.

Theo đó, mức độ rủi ro người nộp thuế trong các nghiệp vụ quản lý thuế được phân loại dựa trên kết quả xếp hạng mức độ rủi ro tổng thể người nộp thuế tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 31/2021/TT-BTC và các tiêu chí quy định tại Phụ lục 2 Thông tư 31/2021/TT-BTC. Kết quả phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế được áp dụng các biện pháp quản lý thuế trong từng nghiệp vụ quản lý thuế quy định tại Chương 4 Thông tư 31/2021/TT-BTC.

Mức độ rủi ro trong nghiệp vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế là doanh nghiệp được phân loại như thế nào?

Mức độ rủi ro trong nghiệp vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế là doanh nghiệp được phân loại như thế nào? (Hình từ Internet)

Quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế ra sao?

Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 31/2021/TT-BTC, áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế được thực hiện như sau:

[1] Cơ quan thuế căn cứ vào kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế tại Điều 10 Thông tư 31/2021/TT-BTC, kết quả phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế tại Điều 11 Thông tư 31/2021/TT-BTC và Điều 12 Thông tư 31/2021/TT-BTC và các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định để xác định danh sách người nộp thuế phân loại theo các mức rủi ro trong từng thời kỳ và thực hiện:

- Quản lý tuân thủ pháp luật thuế.

- Quản lý rủi ro về đăng ký thuế.

- Quản lý rủi ro trong kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở của cơ quan thuế.

- Quản lý rủi ro trong quản lý hoàn thuế.

- Quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế.

- Quản lý rủi ro trong quản lý nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

- Quản lý rủi ro trong quản lý hóa đơn, chứng từ.

- Quản lý rủi ro đối với người nộp thuế thuộc trường hợp kiểm soát, giám sát trọng điểm.

- Quản lý rủi ro đối với người nộp thuế là cá nhân.

- Áp dụng quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản lý thuế.

[2] Danh sách người nộp thuế rủi ro theo các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này được cập nhật trên ứng dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm tổng hợp, cập nhật, quản lý thông tin người nộp thuế có rủi ro để phục vụ cho công tác quản lý thuế trong toàn ngành thuế.

[3] Tổng cục Thuế quy định chi tiết định kỳ việc đánh giá, lập danh sách người nộp thuế rủi ro theo các trường hợp nêu tại [1] để xác định trọng điểm trong công tác quản lý thuế đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ.

[4] Nếu có thông tin nghi ngờ hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, qua đơn thư tố cáo, qua thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan điều tra, thủ trưởng cơ quan thuế quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra, thay đổi biện pháp quản lý thuế khác theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Thông tin phục vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ thuế gồm các thông tin nào?

Theo quy định Điều 7 Thông tư 31/2021/TT-BTC, thông tin phục vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ thuế gồm các thông tin dưới đây:

[1] Thông tin trong cơ quan thuế

- Thông tin về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế; thông tin về nhân thân các thành viên sáng lập, chủ sở hữu và người đại diện pháp luật của người nộp thuế; đăng ký và sử dụng lao động; thông tin về trạng thái người nộp thuế; số lần thay đổi các thông tin đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế; tình hình góp vốn của các thành viên; ngành nghề kinh doanh chính/

- Thông tin về các hồ sơ khai thuế; nộp thuế; nợ thuế; ưu đãi, miễn, giảm thuế; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế; hoàn thuế; đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ; thông tin khiếu nại, tố cáo; thông tin về kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý sau thanh tra, kiểm tra; thông tin về giao dịch liên kết.

- Các thông tin khác.

[2] Thông tin thu thập từ cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp

- Thông tin về người nộp thuế thu thập từ cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định tại Điều 26, Điều 27 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Điều 30 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

- Thông tin từ nước ngoài, tổ chức quốc tế cung cấp theo nghĩa vụ tại các điều ước quốc tế có liên quan đến thuế mà Việt Nam là thành viên.

[3] Thông tin khác có liên quan đến người nộp thuế.

Quản lý thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc ấn định thuế có dựa trên phương pháp tính thuế không? Công ty phát tán tài sản sẽ bị ấn định thuế?
Pháp luật
Mức độ rủi ro trong nghiệp vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế là doanh nghiệp được phân loại như thế nào?
Pháp luật
Hệ thống ứng dụng quản lý thuế nội địa là gì? Hệ thống ứng dụng quản lý thuế nội địa bao gồm những gì?
Pháp luật
Quản lý hoá đơn, chứng từ có phải nội dung quản lý thuế không?
Pháp luật
Năm 2025, hợp tác quốc tế về thuế được quy định như thế nào?
Pháp luật
Toàn văn Dự thảo Nghị định quản lý thuế đối với kinh doanh online của hộ, cá nhân kinh doanh?
Pháp luật
Nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế được quy định như thế nào?
Pháp luật
11 nhiệm vụ cơ bản, thiết yếu của cơ quan quản lý thuế được quy định như thế nào?
Pháp luật
Luật Quản lý thuế mới nhất? Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý thuế mới nhất?
Pháp luật
Cơ quan quản lý thuế phải trả tiền lãi bao nhiêu khi chậm ban hành quyết định hoàn thuế?
2
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch