Mẫu thông báo tình hình biến động lao động hằng tháng Mẫu số 29? Doanh nghiệp tăng lao động nữ thì có được giảm thuế TNDN?

Mẫu thông báo tình hình biến động lao động Mẫu số 29 tải ở đâu, khi nào phải nộp thông báo tình hình biến động lao động? Doanh nghiệp tăng lao động nữ có được giảm thuế TNDN?

Mẫu thông báo tình hình biến động lao động hằng tháng Mẫu số 29?

Theo khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Thông báo tình hình biến động lao động
1. Người sử dụng lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc về số lao động đang làm việc tại thời điểm ngày 01 tháng 10 năm 2015 theo Mẫu số 28 ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm nêu trên.
Đối với các đơn vị thành lập sau ngày 01 tháng 10 năm 2015 thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thành lập phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc về số lao động làm việc tại đơn vị theo Mẫu số 28 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trước ngày 03 hằng tháng, người sử dụng lao động phải thông báo theo Mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư này với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị nếu có (tính theo tháng dương lịch của tháng liền trước thời điểm thông báo).
3. Trường hợp, người sử dụng lao động giảm từ 50 lao động trở lên thì phải thông báo ngay với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Như vậy, trước ngày 3 hàng tháng thì người sử dụng lao động phải gửi Thông báo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị theo Mẫu số 29 tới Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị nếu có (tính theo tháng dương lịch của tháng liền trước thời điểm thông báo).

Tải về Mẫu số 29 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH Mẫu thông báo tình hình biến động lao động

Mẫu thông báo tình hình biến động lao động Mẫu số 29?

Mẫu thông báo tình hình biến động lao động Mẫu số 29? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp tăng lao động nữ thì có được giảm thuế TNDN?

Theo khoản 1 Điều 21 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định như sau:

Các trường hợp giảm thuế khác
1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo Khoản này.
...

Như vậy, chỉ có doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải tăng lao động nữ dẫn đến trường hợp sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp thì mới được giảm thuế TNDN phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ sau đây:

- Chi đào tạo lại nghề;

- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý;

- Chi khám sức khỏe thêm trong năm;

- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con. Căn cứ quy định của pháp luật về lao động, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể mức chi bồi dưỡng này;

- Lương, phụ cấp trả cho thời gian lao động nữ được nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú theo chế độ nhưng vẫn làm việc.

Lưu ý: Không áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh.

Biến động lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu thông báo tình hình biến động lao động hằng tháng Mẫu số 29? Doanh nghiệp tăng lao động nữ thì có được giảm thuế TNDN?
Nguyễn Bảo Trân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch