Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô cũ? Doanh nghiệp mua xe ô tô cũ của cá nhân không kinh doanh có phải xuất hóa đơn?

Download mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô cũ ở đâu? Doanh nghiệp mua xe ô tô cũ của cá nhân không kinh doanh có phải xuất hóa đơn không?

Download mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô cũ?

Theo Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng mua bán tài sản cụ thể như sau:

Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.

Theo đó, hợp đồng mua bán tài sản là thỏa thuận giữa bên bán và bên mua, trong đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền cho bên bán.

Hợp đồng mua bán xe ô tô cũ cũng là một loại hợp đồng mua bán tài sản.

Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể mẫu hợp đồng mua bán tài sản, theo đó có thể tham khảo mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô cũ sau đây: Tải về

Mẫu hợp đồng mua bán xe ô to cũ? Doanh nghiệp mua xe ô tô cũ của cá nhân không kinh doanh có phải xuất hóa đơn?

Mẫu hợp đồng mua bán xe ô to cũ? Doanh nghiệp mua xe ô tô cũ của cá nhân không kinh doanh có phải xuất hóa đơn? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp mua xe ô tô cũ của cá nhân không kinh doanh có phải xuất hóa đơn không?

Theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:

Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
...
3. Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.
Ví dụ 16: Ông A là cá nhân không kinh doanh bán 01 ô tô 4 chỗ ngồi cho ông B với giá là 600 triệu đồng thì ông A không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số tiền bán ô tô thu được.
Ví dụ 17: Ông E là cá nhân không kinh doanh thế chấp 01 ô tô 5 chỗ ngồi cho ngân hàng VC để vay tiền. Đến thời hạn phải thanh toán theo hợp đồng, Ông E không thanh toán được cho ngân hàng VC nên tài sản là ô tô thế chấp bị bán phát mại để thu hồi nợ thì khoản tiền thu được từ bán phát mại chiếc ôtô thế chấp nêu trên không phải kê khai, tính thuế GTGT.

Như vậy, cá nhân không kinh doanh thì khi mua bán xe ô tô cũ không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, theo đó cũng không bắt buộc phải xuất hóa đơn.

Đồng thời, theo tiết 2.4 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định như sau:

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...
2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
...
- Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
...

Theo đó, khi doanh nghiệp mua ô tô do cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra thì không bắt buộc phải có hóa đơn mua bán xe ô tô cũ mà thay bằng Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào kèm theo chứng từ thanh toán.

Doanh nghiệp mua xe ô tô cũ làm tài sản cố định thì phải quản lý thế nào?

Theo tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định hữu hình được quy định tại Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC thì khi doanh nghiệp mua xe ô tô cũ có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên và sử dụng xe đó trên 1 năm thì xe ô tô là tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp.

Theo Điều 5 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định như sau:

Nguyên tắc quản lý tài sản cố định:
1. Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
2. Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ = Nguyên giá của tài sản cố định - Số hao mòn luỹ kế của TSCĐ
3. Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này.
4. Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường.

Như vậy, khi doanh nghiệp mua xe ô tô cũ thì phải quản lý như sau:

- Phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan), phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ

- Phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán

- Nếu mua xe ô tô cũ về trên 1 năm mà không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định

- Phải thực hiện việc quản lý nếu đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường.

Hợp đồng mua bán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi giao kết hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt phải đảm bảo các điều kiện gì?
Pháp luật
Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt phải có các nội dung nào?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô cũ? Doanh nghiệp mua xe ô tô cũ của cá nhân không kinh doanh có phải xuất hóa đơn?
Nguyễn Bảo Trân
25
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch