Mã số thuế sau khi khôi phục được tiếp tục sử dụng từ thời điểm nào?

Mã số thuế sau khi khôi phục được tiếp tục sử dụng từ thời điểm nào?

Mã số thuế sau khi khôi phục được tiếp tục sử dụng từ thời điểm nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 40 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc khôi phụ mã số thuế như sau:

Khôi phục mã số thuế
...
3. Mã số thuế được tiếp tục sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày quyết định khôi phục tình trạng pháp lý của cơ quan đăng ký kinh doanh có hiệu lực hoặc ngày cơ quan thuế thông báo khôi phục mã số thuế.
4. Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế;
b) Các giấy tờ khác có liên quan.

Theo đó, mã số thuế được tiếp tục sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày quyết định khôi phục tình trạng pháp lý của cơ quan đăng ký kinh doanh có hiệu lực hoặc từ ngày cơ quan thuế thông báo khôi phục mã số thuế.

Mã số thuế sau khi khôi phục được tiếp tục sử dụng từ thời điểm nào?

Mã số thuế sau khi khôi phục được tiếp tục sử dụng từ thời điểm nào? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào được xem xét khôi phục mã số thuế?

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 40 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Khôi phục mã số thuế
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh nếu được khôi phục tình trạng pháp lý theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì đồng thời được khôi phục mã số thuế.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:
a) Được cơ quan có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;
b) Khi có nhu cầu tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế chưa ban hành thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
c) Khi cơ quan thuế có thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng chưa bị thu hồi giấy phép và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
...

Theo đó, người nộp thuế được xem xét khôi phục mã số thuế khi thuộc các trường hợp sau đây:

- Đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh: nếu được khôi phục tình trạng pháp lý theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì đồng thời được khôi phục mã số thuế.

- Đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế: nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau:

+ Khi được cơ quan có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;

+ Khi có nhu cầu tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế chưa ban hành thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế;

+ Khi cơ quan thuế có thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng chưa bị thu hồi giấy phép và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

Khi nào cơ quan thuế thông báo mã số thuế thay giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế?

Căn cứ Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế như sau:

Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
1. Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định. Thông tin của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm:
a) Tên người nộp thuế;
b) Mã số thuế;
c) Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh; thông tin của giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh;
d) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Cơ quan thuế thông báo mã số thuế cho người nộp thuế thay giấy chứng nhận đăng ký thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho cá nhân và người phụ thuộc của cá nhân;
b) Cá nhân thực hiện đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế;
c) Tổ chức, cá nhân đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay;
d) Cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc.
...

Theo đó, cơ quan thuế thông báo mã số thuế cho người nộp thuế thay giấy chứng nhận đăng ký thuế trong các trường hợp sau:

- Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho cá nhân và người phụ thuộc của cá nhân;

- Cá nhân thực hiện đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế;

- Tổ chức, cá nhân đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay;

- Cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc.

Mã số thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mã số thuế trạng thái 03 là gì? Khôi phục trạng thái MST trong trường hợp MST ở trạng thái 03?
Pháp luật
Trạng thái 06 NNT là gì? NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có bị chấm dứt hiệu lực MST?
Pháp luật
Danh mục trạng thái mã số thuế mới nhất 2025 như thế nào?
Pháp luật
Người nộp thuế và các cá nhân, cơ quan, tổ chức sử dụng mã số thuế theo nguyên tắc nào?
Pháp luật
Mã số thuế được tiếp tục sử dụng sau khi khôi phục khi nào?
Pháp luật
Hợp nhất doanh nghiệp có làm chấm dứt hiệu lực mã số thuế không?
Pháp luật
Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế áp dụng theo mẫu nào mới nhất 2025?
Pháp luật
Xuất hóa đơn cho khách hàng không có mã số thuế có được không?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế gồm những gì?
Pháp luật
Cá nhân có được cho người khác sử dụng mã số thuế cá nhân của mình không?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch