Lương tối thiểu vùng 2025 Hải Phòng là bao nhiêu?

Theo quy định pháp luật hiện hành lương tối thiểu vùng 2025 Hải Phòng là bao nhiêu?

Lương tối thiểu vùng 2025 Hải Phòng là bao nhiêu?

Đầu tiên, căn cứ theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng 1

4.960.000

23.800

Vùng 2

4.410.000

21.200

Vùng 3

3.860.000

18.600

Vùng 4

3.450.000

16.600

Theo đó, Danh mục địa bàn vùng 1, vùng 2, vùng 3, vùng 4 được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP. Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:

- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

- Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

- Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP.

Như vậy, theo Phụ lục danh mục địa bàn áp dụng tiền lương tối thiểu ban hành kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương vùng tối thiểu 2025 Hải Phòng như sau:

Quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh

Vùng

Lương tối thiểu

(đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)

- Các quận: Dương Kinh, Hồng Bàng, Hải An, Đồ Sơn, Ngô Quyền, Lê Chân, Kiến An

- Các huyện: Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy

1

4.960.000

23.800

- Huyện Bạch Long Vĩ

2

4.410.000

21.200

Lương tối thiểu vùng 2025 Hải Phòng là bao nhiêu?

Lương tối thiểu vùng 2025 Hải Phòng là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Người lao động ở Hải Phòng có thu nhập trên bao nhiêu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Đầu tiên, căn cứ quy định tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC về các khoản thu nhập chịu thuế cụ thể như sau:

Các khoản thu nhập chịu thuế
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

Bên cạnh đó, căn cứ tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Mặc khác, tại Nghị định 73/2024/NĐ-CPNghị định 74/2024/NĐ-CP về tăng lương cơ sở và tăng lương tối thiểu vùng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Theo đó, việc tăng lương sẽ tăng thu nhập có thể sẽ tác động trực tiếp đến mức đóng thuế TNCN của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

Như vậy, đối với cá nhân là người lao động tại Hải Phòng không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng.

Lưu ý: Thu nhập trên là thu nhập từ tiền lương, tiền công đã trừ các khoản sau:

- Các đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.

- Thu nhập được miễn thuế thu nhập.

- Các khoản không tính thuế thu nhập như một số khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn trưa,…

Ví dụ: Mức lương phải đóng thuế TNCN theo số người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền công tiền lương:

- Không có người phụ thuộc mức lương đóng thuế TNCN là >= 11 triệu đồng/tháng.

- Một người phụ thuộc mức lương đóng thuế TNCN là >=15,4 triệu đồng/tháng.

- Hai người phụ thuộc mức lương đóng thuế TNCN là >= 19,8 triệu đồng/tháng.

- ...tương tự... người phụ thuộc mức lương đóng thuế TNCN là...tương tự...

Phạm Văn Tiến
Lương tối thiểu vùng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lương tối thiểu vùng 2025 Hải Phòng là bao nhiêu?
Pháp luật
Lương tối thiểu vùng 2025 Bình Dương là bao nhiêu?
Pháp luật
Lương tối thiểu vùng 2025 TPHCM là bao nhiêu? Lương tối thiểu vùng Thành phố Hồ Chí Minh có đạt mức chịu thuế TNCN không?
Pháp luật
Bảng lương tối thiểu vùng 2025 Hà Nội là bao nhiêu?
Pháp luật
Bảng lương tối thiểu vùng 2025 Đà Nẵng là bao nhiêu?
Pháp luật
Bảng lương tối thiểu vùng 2025 Cần Thơ là bao nhiêu?
Pháp luật
Bảng lương tối thiểu vùng 2025 tại 63 tỉnh, thành Việt Nam?
Pháp luật
Mức lương tối thiểu vùng 2025 là bao nhiêu? Cách tính thu nhập tính thuế TNCN từ tiền lương tiền công?
Pháp luật
Tổng hợp mức lương tối thiểu qua các năm mới nhất 2025?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch