Kỳ kế toán năm đầu tiên trong trường hợp nào được cộng để tính thành một kỳ kế toán năm?

Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán được nộp chậm nhất khi nào? Kỳ kế toán năm đầu tiên trong trường hợp nào được cộng?

Kỳ kế toán năm đầu tiên trong trường hợp nào được cộng để tính thành một kỳ kế toán năm?

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Kế toán 2015 quy định về kỳ kế toán như sau:

Kỳ kế toán
1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và phải thông báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế;
b) Kỳ kế toán quý là 03 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
c) Kỳ kế toán tháng là 01 tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
...

Theo đó, kỳ kế toán bao gồm kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng được xác định như sau:

- Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch

- Kỳ kế toán quý là 03 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý

- Kỳ kế toán tháng là 01 tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật Kế toán 2015 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Luật Sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 quy định về kỳ kế toán như sau:

Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian không quá 03 kỳ kế toán tháng liên tiếp thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải không quá 15 tháng.

Như vậy, kỳ kế toán năm đầu tiên trong trường hợp có thời gian không quá 03 kỳ kế toán tháng liên tiếp thì được cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm.

Kỳ kế toán năm đầu tiên trong trường hợp nào được cộng để tính thành một kỳ kế toán năm?

Kỳ kế toán năm đầu tiên trong trường hợp nào được cộng để tính thành một kỳ kế toán năm? (Hình từ internet)

Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán được nộp chậm nhất khi nào?

Theo đó, báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được lập và trình bày theo đúng quy định của chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (tại khoản 1 Điều 3 Luật Kế toán 2015 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024)

Bên cạnh đó, thời hạn nộp báo cáo tài chính được quy định tại Điều 109 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định như sau:

Thời hạn nộp Báo cáo tài chính
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước
a) Thời hạn nộp Báo cáo tài chính quý:
- Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày;
- Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước nộp Báo cáo tài chính quý cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
b) Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm:
- Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
- Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp Báo cáo tài chính năm cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
2. Đối với các loại doanh nghiệp khác
a) Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày;
b) Đơn vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.

Như vậy, thời hạn nộp báo cáo tài chính của đơn vị kế toán được nộp chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm đối với đơn vị kế toán là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh.

Ngoài ra, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước và các đơn vị kế toán khác,

Kỳ kế toán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kỳ kế toán tháng là gì? Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới được thành lập được quy định thế nào?
Pháp luật
Kỳ kế toán năm đầu tiên trong trường hợp nào được cộng để tính thành một kỳ kế toán năm?
Pháp luật
Ngày kết thúc kỳ kế toán năm được xác định là ngày nào?
Pháp luật
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ hạch toán vào thời gian nào của kỳ kế toán?
Pháp luật
Đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản tại thời điểm nào của kỳ kế toán?
Pháp luật
Có bao nhiêu kỳ kế toán? Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán được lập vào thời gian nào của kỳ kế toán?
Pháp luật
Sửa đổi quy định về kỳ kế toán theo Luật 56/2024/QH15 như thế nào?
Pháp luật
Thời điểm đóng kỳ kế toán thuế nội địa là khi nào theo quy định?
Pháp luật
Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập được tính như thế nào?
Pháp luật
Áp dụng sai quy định về kỳ kế toán bị phạt bao nhiều tiền? Quy định về kỳ kế toán như thế nào?
Nguyễn Ánh Linh
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch