Khoản tài trợ là các chứng nhận tiêu chuẩn cho sản phẩm và nhà máy để thực hiện dự án có được miễn thuế TNDN hay không?
Khoản tài trợ là các chứng nhận tiêu chuẩn cho sản phẩm và nhà máy để thực hiện dự án có được miễn thuế TNDN hay không?
Tại Công văn 4102/TCT-CS năm 2024, Tổng cục Thuế hướng dẫn về chính sách thuế đối với khoản kinh phí được tài trợ. Cụ thể như sau:
Căn cứ khoản 7 Điều 4 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế như sau:
Thu nhập được miễn thuế
...
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng khoản tài trợ không đúng mục đích thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần sử dụng sai mục đích trong kỳ tính thuế phát sinh việc sử dụng sai mục đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại Khoản này là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê.
...
Đồng thời căn cứ khoản 15 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập khác như sau:
Thu nhập khác
...
15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.
...
Như vậy, tại luật thuế TNDN hiện hành chỉ quy định thu nhập được miễn thuế là khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam. Do đó, khoản tài trợ mà công ty nhận được dưới hình thức là các chứng nhận tiêu chuẩn cho sản phẩm và nhà máy không để sử dụng cho các mục đích nêu trên nên không thuộc trường hợp được miễn thuế.
Khoản tài trợ này thuộc thu nhập khác theo quy định tại khoản 15 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC, có tính chất là tài sản cố định vô hình và công ty có nghĩa vụ kê khai, hạch toán, nộp thuế TNDN đối với khoản tài trợ này theo quy định.
Khoản tài trợ là các chứng nhận tiêu chuẩn cho sản phẩm và nhà máy để thực hiện dự án có được miễn thuế TNDN hay không? (Hình từ Internet)
Căn cứ tính thuế TNDN?
Căn cứ Điều 6 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Trong đó:
(1) Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập tính thuế | = | Thu nhập chịu thuế | - | Thu nhập được miễn thuế | - | Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định |
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế | = | Doanh thu | - | Chi phí được trừ | + | Các khoản thu nhập khác |
(Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC)
(2) Thuế suất tính thuế TNDN
Căn cứ Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 và khoản 1 Điều 67 Luật Dầu khí 2022, thuế suất thuế TNDN được xác định như sau:
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.
Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01/01/2016.
- Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động dầu khí từ 25% đến 50% phù hợp với từng hợp đồng dầu khí; thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Kỳ tính thuế TNDN được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, kỳ tính thuế TNDN được xác định như sau:
(1) Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại khoản (2) Mục này.
(2) Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 bao gồm:
- Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú.
- Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
- Doanh thu tính thu nhập chịu thuế TNDN đối với hoạt động gia công hàng hóa?
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi là gì? Đối tượng lập dự phòng nợ phải thu khó đòi?
- Người nộp thuế lựa chọn dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng để thực hiện giao dịch thuế điện tử được không?
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được quy định như thế nào?
- Xác định chi phí định giá tài sản trong tố tụng dân sự? Thủ tục nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản?
- Nội dung và kết cấu của tài khoản 136 theo Thông tư 200? Nguyên tắc kế toán tài khoản 136?
- Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết có nghĩa vụ gì?
- Thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu năm 2025?
- Quan hệ liên kết xác định theo quy định Nghị định 132/2020 như thế nào?
- Luật Thương mại mới nhất 2025? Thu nhập chịu thuế TNCN từ kinh doanh là những thu nhập nào?