Khi nào Kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề kiểm toán?

Khi nào Kiểm toán viên hành nghề sẽ bị đình chỉ hành nghề kiểm toán? Theo quy định hiện nay, trách nhiệm của kiểm toán viên hành nghề là gì?

Khi nào Kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề kiểm toán?

Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 202/2012/TT-BTC quy định về các trường hợp kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề như sau:

Đình chỉ hành nghề kiểm toán
1. Kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:
a) Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán;
b) Không chấp hành quy định của cơ quan có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra liên quan đến hoạt động hành nghề kiểm toán;
c) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kiểm toán độc lập hai lần trong thời hạn ba mươi sáu (36) tháng liên tục;
d) Kiểm toán viên hành nghề không có đủ số giờ cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính;
đ) Kiểm toán viên hành nghề không thực hiện trách nhiệm của kiểm toán viên hành nghề quy định tại Điều 14 Thông tư này;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
...

Như vậy, kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp luật khi:

- Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán;

- Không chấp hành quy định của cơ quan có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra liên quan đến hoạt động hành nghề kiểm toán;

- Bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kiểm toán độc lập hai lần trong thời hạn 36 tháng liên tục;

- Kiểm toán viên hành nghề không có đủ số giờ cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định;

- Kiểm toán viên hành nghề không thực hiện trách nhiệm của kiểm toán viên hành nghề

Khi nào Kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề kiểm toán?

Khi nào Kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề kiểm toán? (Hình từ Internet)

Kiểm toán viên hành nghề có những trách nhiệm gì?

Theo Điều 14 Thông tư 202/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 6 Thông tư 39/2020/TT-BTC quy định kiểm toán viên hành nghề có những trách nhiệm sau đây:

- Gửi Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm

- Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp quy định tại điểm d, đ, e, h khoản 1 Điều 8 Thông tư 202/2012/TT-BTC theo mẫu quy định

- Có văn bản gửi doanh nghiệp kiểm toán về việc không tiếp tục hành nghề kiểm toán theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 8 Thông tư 202/2012/TT-BTC chậm nhất là 15 ngày trước ngày không tiếp tục hành nghề kiểm toán.

- Nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cũ cho Bộ Tài chính thông qua doanh nghiệp kiểm toán chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp quy định tại điểm b, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều 8 Thông tư 202/2012/TT-BTC trừ trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã được nộp trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.

- Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính khi bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực.

- Không được sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã bị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các hoạt động nghề nghiệp kiểm toán.

- Kiểm toán viên đang đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán mà còn đồng thời làm đại diện theo pháp luật, giám đốc (phó giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác thì kiểm toán viên hành nghề phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính thời hạn 15 ngày kể từ ngày bắt đầu hoặc ngừng tham gia các công việc hoặc có thay đổi về thời gian làm việc, chức danh tại các đơn vị đó.

- Cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành nghề kiểm toán của mình theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

- Chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra việc đăng ký hành nghề kiểm toán của Bộ Tài chính.

- Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Kiểm toán viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán có chi nhánh phải có ít nhất 5 kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại trụ sở chính theo Luật mới?
Pháp luật
Các hành vi bị nghiêm cấm của kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề năm 2025?
Pháp luật
Kiểm toán viên hành nghề có những quyền gì? Khi nào kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán?
Pháp luật
Kiểm toán viên có được cho thuê chứng chỉ của mình không?
Pháp luật
Kiểm toán viên hành nghề kiểm toán có phải cập nhật kiến thức hàng năm không?
Pháp luật
Điều kiện để trở thành kiểm toán viên hành nghề kiểm toán?
Pháp luật
Miễn nhiệm kiểm toán viên nhà nước trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Khi nào Kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề kiểm toán?
Pháp luật
Kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề kiểm toán thì có hành nghề lại được không?
Pháp luật
Phải có ít nhất bao nhiêu thành viên góp vốn là kiểm toán viên đăng ký hành nghề trong Công ty TNHH kiểm toán?
Nguyễn Bảo Trân
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch