Hành vi mua bán trái phép hóa đơn gồm những hành vi nào?
Hành vi mua bán trái phép hóa đơn gồm những hành vi nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC về các hành vi mua bán trái phép hóa đơn như sau:
Về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
...
3. Các hành vi quy định tại Điều 164a của BLHS được hiểu như sau:
a) In trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi tự in hóa đơn hoặc tự khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ điều kiện hoặc không đúng, không đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật; In hóa đơn giả hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử giả;
b) Phát hành trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi lập tờ thông báo phát hành không đầy đủ nội dung; không gửi hoặc không niêm yết tờ thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định;
c) Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gồm các hành vi sau đây:
c.1) Mua, bán hóa đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo quy định;
c.2) Mua, bán hóa đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo;
c.3) Mua, bán hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng, hóa đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa dịch vụ;
c.4) Mua, bán, sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ giữa các liên của hóa đơn
...
Như vậy, hành vi mua bán trái phép hóa đơn gồm những hành vi như sau:
(1) Mua, bán hóa đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo quy định;
(2) Mua, bán hóa đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo;
(3) Mua, bán hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng, hóa đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa dịch vụ;
(4) Mua, bán, sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ giữa các liên của hóa đơn;
Bên cạnh hành vi mua bán trái phép hóa đơn thì những hành vi sau cũng được xem là hành vi vi phạm về hóa đơn bao gồm:
(1) In trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi tự in hóa đơn hoặc tự khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ điều kiện hoặc không đúng, không đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật;
(2) In hóa đơn giả hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử giả;
(3) Phát hành trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi lập tờ thông báo phát hành không đầy đủ nội dung;
(4) Không gửi hoặc không niêm yết tờ thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định;
Hành vi mua bán trái phép hóa đơn gồm những hành vi nào? (Hình từ internet)
Hành vi mua bán trái phép hóa đơn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 một số cùm từ bị thay thế bởi điểm k khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội mua bán trái phép hóa đơn cụ thể như sau:
Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
e) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Như vậy, hành vi mua bán trái phép hóa đơn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự do hành vi mua bán trái phép hóa đơn là một trong những hành vi phạm tội thuộc lĩnh vực thuế được quy định chi tiết tại Bộ luật Hình sự 2015
Ngoài ra, mức xử phạt đối với hành vi vi phạm về in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn được quy định cụ thể như sau:
(1) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với hành vi in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số; hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
(2) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, đối với trường hợp hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
Ngoài ra, còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
Bên cạnh đó, pháp nhân thương mại khi thực hiện hành vi mua bán trái phép hóa đơn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các mức xử phạt như sau:
(1) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với pháp nhân phạm tội thuộc trường hợp khoản 1 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015;
(2) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với pháp nhân phạm tội thuộc trường hợp tại điểm a, b, d, đ, e, g khoản 2 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015;
(3) Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn đối với pháp nhân phạm tội thuộc trường hợp tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015;
(4) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
- Thu nhập tính thuế là gì? Công thức tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công mới nhất hiện nay?
- Mẫu giấy ủy quyền công ty cho cá nhân file Word? Phí công chứng giấy ủy quyền công ty cho cá nhân hiện nay là bao nhiêu?
- Từ năm 2025, công chức quốc phòng được thưởng bao nhiêu lần trong năm?
- Hàng hóa viện trợ nhân đạo có phải chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không?
- Các trường hợp ấn định thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu?
- Đất xây dựng cơ sở nuôi dưỡng trẻ mồ côi có được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không?
- Những trường hợp nào chứng thư số công cộng của thuê bao bị thu hồi?
- Thời điểm hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài xuất cảnh là khi nào?
- Kế toán trưởng là ai? Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng là gì?
- Mẫu tờ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán như thế nào?