Giao dịch liên kết là gì? Trường hợp nào được miễn kê khai, miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết?
Giao dịch liên kết là gì?
Căn cứ tại khoản 22 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định giải thích về thuật ngữ giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết.
Bên cạnh đó, người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết có nghĩa vụ lập, lưu trữ, kê khai, cung cấp hồ sơ thông tin về người nộp thuế và các bên liên kết của người nộp thuế bao gồm cả thông tin về các bên liên kết cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ. (căn cứ tại khoản 13 Điều 17 Luật Quản lý thuế 2019)
Giao dịch liên kết gồm những giao dịch nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh như sau:
Phạm vi điều chỉnh
...
2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
Như vậy, các giao dịch được xem là giao dịch liên kết bao gồm:
(1) Các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
(2) Vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác;
(3) Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết.
Ngoài ra, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giá và không là giao dịch liên kết.
Giao dịch liên kết là gì? Trường hợp nào được miễn kê khai, miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết? (Hình từ internet)
Trường hợp nào được miễn kê khai, miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết?
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 132/2020/NĐ-CP về các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết như sau:
Các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
1. Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;
b) Người nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế. Các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 18 Nghị định này;
c) Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính) trên doanh thu thuần, bao gồm các lĩnh vực như sau:
- Phân phối: Từ 5% trở lên;
- Sản xuất: Từ 10% trở lên;
- Gia công: Từ 15% trở lên.
Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.
Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu nhưng không theo dõi, hạch toán riêng được chi phí phát sinh của từng lĩnh vực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì thực hiện phân bổ chi phí theo tỷ lệ doanh thu của từng lĩnh vực để áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.
Trường hợp người nộp thuế không theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu và chi phí của từng lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh để xác định tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần của lĩnh vực có tỷ suất cao nhất.
Trường hợp người nộp thuế không áp dụng theo mức tỷ suất lợi nhuận thuần quy định tại điểm này thì phải lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định.
...
Như vậy, người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết trong trường hợp người nộp thuế chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế
Ngoài ra, đối với trường hợp được miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết phải đáp ứng trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 132/2020/NĐ-CP thì phải đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 132/2020/NĐ-CP cụ thể như sau:
(1) Có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu trong kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị của tất cả giao dịch trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;
(2) Đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế;
(3) Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính) trên doanh thu thuần.
- Có được xử lý tài sản bảo đảm trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng không?
- Đem theo bao nhiêu điếu thuốc lá trong hành lý của người nhập cảnh thì được miễn thuế xuất nhập khẩu?
- Hành lang bảo vệ nguồn nước là gì? Nguồn nước nào phải lập hành lang bảo vệ?
- Doanh thu năm 2024 của hộ kinh doanh bao nhiêu thì phải đóng thuế môn bài 2025?
- Xe tang có được ưu tiên vượt đèn đỏ không? Xe tang có được miễn phí sử dụng đường bộ 2025?
- Mở nhà thuốc phải đóng thuế gì theo quy định pháp luật?
- Xe ô tô, xe máy không nhường đường xe cấp cứu phạt bao nhiêu 2025? Xe cấp cứu có phải nộp phí sử dụng đường bộ?
- Chi nhánh của doanh nghiệp có được xuất hóa đơn giá trị gia tăng không? Hóa đơn giá trị gia tăng là gì?
- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với con năm 2025? Mỗi người con được giảm trừ gia cảnh bao nhiêu?
- Phân bổ thuế giá trị gia tăng là gì? Năm 2025, được phân bổ thuế giá trị gia tăng trong trường hợp nào?