Doanh thu tính thuế TMĐT là doanh thu từ người mua hay doanh thu đã trừ chi phí sàn?

Doanh thu kê khai thuế của hộ kinh doanh TMĐT là doanh thu do người mua hàng thanh toán hay là doanh thu đã trừ chi phí của sàn giao dịch TMĐT khi thực hiện khai thuế?

Doanh thu tính thuế của hộ kinh doanh TMĐT là doanh thu do người mua hàng thanh toán hay là doanh thu đã trừ chi phí của sàn giao dịch TMĐT khi thực hiện khai thuế?

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế như sau:

Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
1. Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
...

Như vậy, doanh thu để kê khai thuế, nộp thuế là doanh thu bán hàng hàng hoá, dịch vụ của người bán thông qua sàn chưa trừ các khoản chi phí trả cho sàn.

Doanh thu tính thuế TMĐT là Doanh thu từ người mua hay doanh thu đã trừ chi phí sàn?

Doanh thu tính thuế TMĐT là Doanh thu từ người mua hay doanh thu đã trừ chi phí sàn? (Hình từ Internet)

Thời hạn truy thu thuế thương mại điện tử 2025 là bao lâu?

Theo quy định hiện hành, truy thu thuế thương mại điện tử không có định nghĩa cụ thể trong luật, nhưng có thể hiểu rằng đây là việc yêu cầu nộp bổ sung thuế từ các giao dịch thương mại điện tử mà người nộp thuế chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế.

Tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, thời hạn truy thu thuế được quy định như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế
...
6. Thời hạn truy thu thuế
a) Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
b) Thời hạn truy thu thuế tại điểm a khoản này chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.
Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định tại điểm a khoản này.

Như vậy, thời hạn truy thu thuế là 10 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

Nếu người nộp thuế không đăng ký thuế, họ phải nộp đủ số tiền thuế thiếu cho toàn bộ thời gian trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

Thương mại điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đề xuất miễn thuế hàng hóa nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử từ 2 triệu đồng trở xuống?
Pháp luật
Doanh thu tính thuế TMĐT là doanh thu từ người mua hay doanh thu đã trừ chi phí sàn?
Pháp luật
Hướng dẫn khai thuế cho hoạt động kinh doanh thương mại điện tử trên Cổng TMĐT HKD 2025?
Pháp luật
Tổng cục Thuế triển khai Cổng thông tin điện tử dành cho hộ, cá nhân kinh doanh khai nộp thuế thương mại điện tử?
Pháp luật
Tiktoker livestream bán hàng có phải đóng thuế không? Mức giảm trừ đối với người phụ thuộc của tiktoker là bao nhiêu?
Pháp luật
Thuế suất kinh doanh thương mại điện tử 2025 theo Thông tư 40 là bao nhiêu?
Pháp luật
Bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử có phải xuất hóa đơn không?
Pháp luật
Dự kiến tháng 03/2025, Bộ Tài chính sẽ trình Nghị định quản lý thuế thương mại điện tử?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử có được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế không?
Pháp luật
Link kê khai thuế cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thương mại điện tử và kinh doanh trên nền tảng số?
Nguyễn Trần Hoàng Quyên
13
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch