Doanh nghiệp tư nhân giả mạo báo cáo tài chính chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị xử phạt thế nào?

Doanh nghiệp tư nhân giả mạo báo cáo tài chính chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị xử phạt như thế nào? Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm là khi nào?

Doanh nghiệp tư nhân giả mạo báo cáo tài chính chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ vào khoản 4, khoản 5 Điều 11 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính
...
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập và trình bày báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy báo cáo tài chính bị giả mạo, khai man đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Đồng thời, tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định:

Mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19; khoản 1, khoản 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 26; Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61; Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, doanh nghiệp tư nhân giả mạo báo cáo tài chính chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Đồng thời, buộc tiêu hủy báo cáo tài chính bị giả mạo đối với hành vi vi phạm trên.

Doanh nghiệp tư nhân giả mạo báo cáo tài chính chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị xử phạt thế nào?

Doanh nghiệp tư nhân giả mạo báo cáo tài chính chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị xử phạt thế nào? (Hình từ Internet)

Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm đối với doanh nghiệp tư nhân là khi nào?

Căn cứ vào Điều 109 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định:

Thời hạn nộp Báo cáo tài chính
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước
a) Thời hạn nộp Báo cáo tài chính quý:
- Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày;
- Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước nộp Báo cáo tài chính quý cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
b) Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm:
- Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
- Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp Báo cáo tài chính năm cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
2. Đối với các loại doanh nghiệp khác
a) Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày;
b) Đơn vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.

Theo đó, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm đối với doanh nghiệp tư nhân chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

Luật quy hoạch đô thị
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mã số thuế 10 số hay 13 số thì được cấp cho doanh nghiệp tư nhân?
Pháp luật
Doanh nghiệp tư nhân là gì? Doanh nghiệp tư nhân có phải nộp thuế môn bài không?
Pháp luật
Doanh nghiệp tư nhân bị tuyên bố phá sản có được xoá nợ tiền thuế hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp tư nhân giả mạo báo cáo tài chính chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị xử phạt thế nào?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch