Doanh nghiệp siêu nhỏ không cần bố trí người phụ trách kế toán được không?
Tiêu chí xác định doanh nghiệp siêu nhỏ như thế nào?
Căn cứ vào Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định các tiêu chí xác định doanh nghiệp siêu nhỏ như sau:
Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.
...
Theo đó, cách xác định doanh nghiệp siêu nhỏ dựa vào đặc điểm của hoạt động kinh doanh gồm:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng: Sử dụng tối đa 10 lao động tham gia BHXH, có doanh thu hoặc tổng vốn không quá 3 tỷ đồng/năm.
- Doanh nghiệp siêu nhỏ trong thương mại, dịch vụ: Sử dụng tối đa 10 lao động tham gia BHXH, có doanh thu không quá 10 tỷ đồng/năm hoặc tổng vốn không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ không cần bố trí người phụ trách kế toán được không? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp siêu nhỏ không cần bố trí người phụ trách kế toán được không?
Căn cứ vào Điều 8 Thông tư 132/2018/TT-BTC quy định như sau:
Tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán
1. Các doanh nghiệp siêu nhỏ được bố trí phụ trách kế toán mà không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng. Các doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ có thể tự tổ chức thực hiện công tác kế toán theo quy định tại Chương III Thông tư này.
2. Việc bố trí người làm kế toán của doanh nghiệp siêu nhỏ phải đảm bảo không vi phạm quy định tại Điều 19 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán.
3. Các doanh nghiệp siêu nhỏ được ký hợp đồng với đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê dịch vụ làm kế toán hoặc dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định của pháp luật. Danh sách đơn vị đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được công bố và cập nhật định kỳ trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
Bên cạnh đó, việc bố trí người làm kế toán của doanh nghiệp siêu nhỏ phải đảm bảo không vi phạm quy định tại Điều 19 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP như:
Những người không được làm kế toán
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều 52 Luật kế toán.
2. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Như vậy, doanh nghiệp siêu nhỏ không bắt buộc bố trí người phụ trách kế toán, có thể lựa chọn áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp siêu nhỏ theo Thông tư 133/2016/TT-BTC cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Nếu có bố trí người phụ trách kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ thì không vi phạm quy định tại Điều 19 của Nghị định 174/2016/NĐ-CP.
Doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN gồm các chứng từ gì?
Doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ áp dụng chứng từ kế toán theo danh mục được quy định tại Điều 15 Thông tư 132/2018/TT-BTC như sau:
STT | Tên chứng từ |
I | Các chứng từ quy định tại Thông tư này |
1 | Phiếu thu tiền mặt |
2 | Phiếu chi tiền mặt |
3 | Phiếu nhập kho |
4 | Phiếu xuất kho |
5 | Bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập của người lao động |
II | Các chứng từ quy định theo pháp luật thuế |
1 | Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng |
2 | Giấy nộp thuế vào NSNN |
3 | Giấy báo Nợ của ngân hàng |
Ngoài các chứng từ kế toán tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 132/2018/TT-BTC, doanh nghiệp siêu nhỏ có thể lựa chọn áp dụng chứng từ kế toán tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 132/2018/TT-BTC hoặc Thông tư số 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính để phục vụ yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


.jpg)


- Mức bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm tối đa là bao nhiêu?
- Cửa hàng tạp hóa có cần phải đăng ký kinh doanh hay không?
- Khí thải từ xe máy có phải chịu phí bảo vệ môi trường?
- Có chứng chỉ kế toán viên có được giảm môn thi chứng chỉ kiểm toán viên không?
- Đã hốt họ rồi nhưng không tiếp tục đóng góp họ những tháng sau thì có bị xử phạt không?
- Vàng thỏi, vàng miếng nhập khẩu có chịu thuế giá trị gia tăng không?
- Nguyên tắc chạy chương trình khuyến mại, giảm giá đối với hàng hóa được khuyến mại?
- Mấy giờ ngày 31/3/2025 là hạn cuối nộp quyết toán thuế 2025 cho kỳ tính thuế 2024?
- Hướng dẫn dùng Chức năng Truy vấn thông tin nghĩa vụ thuế qua dịch vụ Thuế điện tử Etax?
- Tăng mức phụ cấp chức vụ chỉ huy dân quân tự vệ từ ngày 23/03/2025?