Doanh nghiệp Nhà nước có phải loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam? Thu nhập nào được miễn thuế TNDN?
Doanh nghiệp Nhà nước có thuộc vào một trong những loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam?
Doanh nghiệp Nhà nước không phải là 1 trong 5 loại hình doanh nghiệp theo quy định tại Việt Nam mà là tên gọi để nói về doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% số vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần (căn cứ tại khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020)
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp Nhà nước là:
Doanh nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:
a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Theo đó, có thể hiểu doanh nghiệp Nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần cụ thể:
(1) Doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
(2) Doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần
Ngoài ra, theo quy định Luật Doanh nghiệp 2020 thì hiện nay tại Việt Nam có 05 loại hình doanh nghiệp, cụ thể như sau:
(1) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu và chủ sở hữu công ty (quy định tại Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020);
(2) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân (quy định tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020);
(3) Công ty cổ phần là doanh nghiệp, cụ thể như sau:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa (quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020);
(4) Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (quy định tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020);
(5) Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và cá nhân đó tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân (quy định tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020)
Từ những phân tích nêu trên thì 05 loại hình doanh nghiệp bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh và sau cùng là doanh nghiệp tư nhân và không có loại hình doanh nghiệp Nhà nước.
Như vậy, doanh nghiệp Nhà nước dùng để chỉ số vốn điều lệ, tổng số cổ phần mà doanh nghiệp Nhà nước đang nắm giữ gồm 02 trường hợp là nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần chứ không thuộc vào 1 trong 5 loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định.
Doanh nghiệp Nhà nước có thuộc vào một trong những loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam? (Hình từ internet)
Thu nhập nào được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 và được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 tiếp tục được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 119 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 như sau:
Thu nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
8. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.
9. Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật; thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
10. Phần thu nhập không chia của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để lại để đầu tư phát triển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó; phần thu nhập không chia của cơ sở y tế thực hiện xã hội hóa nhưng không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, lĩnh vực xã hội hóa khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
Theo đó, các khoản thu nhập nêu trên là những khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Song, tính đến thời điểm hiện tại thì chưa có thêm quy định nào sửa đổi, bổ sung các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, 10 khoản thu nhập trên là thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất được áp dụng tính đến thời điểm hiện tại.
- Năm 2025 có 30 tết không? Được nhận tiền lì xì từ người thân ở nước ngoài có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
- Chứng từ khấu trừ thuế TNCN có còn được bán tại cơ quan thuế hay không?
- Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử số 5 phản ánh loại hóa đơn gì? Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có phải sử dụng hóa đơn điện tử không?
- Doanh nghiệp Nhà nước có phải loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam? Thu nhập nào được miễn thuế TNDN?
- Thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin sử dụng dịch vụ T-VAN như thế nào?
- Mẫu thông báo ngừng sử dụng hóa đơn theo Nghị định 91/2021/NĐ-CP là mẫu nào?
- Thời hạn nộp báo cáo tình hình hoạt động đại lý thuế chậm nhất là khi nào?
- Các hạng Giấy phép lái xe theo luật mới như thế nào? Lệ phí cấp mới Giấy phép lái xe hiện nay?
- Ngày 3 12 tặng sweater bắt nguồn từ bài hát nào? Quà tặng bằng hiện vật có tính thuế TNCN?
- Mẫu lời tuyên thệ của Đảng viên mới nhất 2025? Mức đóng Đảng phí đối với Đảng viên được quy định như thế nào?