Dịch vụ cho thuê tài chính có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?
Dịch vụ cho thuê tài chính có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?
Căn cứ tại điểm a khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
Đối tượng không chịu thuế GTGT
...
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng.
Trường hợp tổ chức tín dụng thu các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản phí thu từ khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ) theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí trả nợ trước hạn, phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản phí khác thuộc quy trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Các khoản phí giao dịch thẻ thông thường không thuộc quy trình cấp tín dụng như phí cấp lại mã pin cho thẻ tín dụng, phí cung cấp bản sao hoá đơn giao dịch, phí đòi bồi hoàn khi sử dụng thẻ, phí thông báo mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí huỷ thẻ tín dụng, phí chuyển đổi loại thẻ tín dụng và các khoản phí khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
...
Như vậy, dịch vụ cho thuê tài chính thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng nên không phải đóng thuế giá trị gia tăng.
Dịch vụ cho thuê tài chính có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?
Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 quy định phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng như sau:
Phương pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
b) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này;
c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này.
...
Như vậy, phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
- Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
- Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008;
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.
Đối tượng nào được áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 quy định về đối tượng được áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng như sau:
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
...
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
...
Như vậy, phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được áp dụng cho các đối tượng sau:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức 1 tỷ đồng và không đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ ngoại trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
- Tổ chức kinh tế khác không đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Hộ kinh doanh ngành, nghề bida có cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
- Chứng từ điện tử trong giao dịch thuế điện tử được chuyển đổi sang chứng từ giấy không?
- Năm 2024, không thu thuế xuất nhập khẩu trong trường hợp nào?
- Người nộp thuế nào thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế?
- Giấy đề nghị hoàn thuế GTGT xuất khẩu theo Thông tư 80 năm 2024?
- Chuyển nhượng cổ phần có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần như thế nào?
- Mẫu văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp thuế Mẫu 01/MTCN mới nhất?
- Mẫu 01/QĐ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hoá đơn và cách ghi?
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp có bị ấn định thuế không?
- Tiền lương tháng 13 có tính thuế thu nhập cá nhân không?