Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi? Ai là người nộp thuế đối với nước sử dụng từ công trình thuỷ lợi để phát điện?
Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi?
Căn cứ Điều 35 Luật Thủy lợi 2017 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 73 Luật Giá 2023) quy định thẩm quyền quyết định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi như sau:
Thẩm quyền quyết định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
1. Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi bao gồm giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đối với các công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước được quy định như sau:
a) Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thực hiện theo phương thức đặt hàng:
Bộ Tài chính định giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý trên cơ sở giá tối đa do Bộ Tài chính ban hành;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý.
b) Đối với sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác:
Bộ Tài chính định khung giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý trên cơ sở khung giá do Bộ Tài chính ban hành;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý.
3. Đối với công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư và công trình thủy lợi đầu tư xây dựng không sử dụng vốn nhà nước thì giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi được xác định theo hợp đồng giữa các bên.
4. Chính phủ quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
Do đó, cơ quan có thẩm quyền quyết định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi cụ thể như sau:
(1) Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi:
- Bộ Tài chính có thẩm quyền định giá tối đa đối với sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên cơ sở giá tối đa do Bộ Tài chính ban hành.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của tỉnh.
(2) Đối với sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác:
- Bộ Tài chính định khung giá đối với sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác trên cơ sở khung giá do Bộ Tài chính ban hành.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của tỉnh.
(3) Đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn ngoài nhà nước (theo hình thức đối tác công tư hoặc không sử dụng vốn nhà nước), giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi được xác định theo hợp đồng giữa các bên.
(4) Chính phủ sẽ quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi?
Sản phẩm, dịch vụ thủy lợi được phân loại như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 30 Luật Thủy lợi 2017 thì sản phẩm, dịch vụ thủy lợi được phân loại cụ thể như sau:
- Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi bao gồm:
+ Tưới cho cây trồng và cấp nước cho sản xuất muối, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi;
+ Tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, khu vực nông thôn và đô thị trừ vùng nội thị;
+ Thoát lũ, ngăn lũ, ngăn triều cường, ngăn mặn, đẩy mặn, rửa mặn, rửa phèn, giữ ngọt.
- Sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác bao gồm:
+ Cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp;
+ Tiêu nước cho khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao;
+ Kết hợp phát điện;
+ Kinh doanh, du lịch và các hoạt động vui chơi giải trí khác;
+ Nuôi trồng thủy sản trong các hồ chứa nước;
+ Kết hợp giao thông.
Ai là người nộp thuế đối với nước sử dụng từ công trình thuỷ lợi để phát điện?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 152/2015/TT-BTC quy định về người nộp thuế như sau:
Người nộp thuế
...
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi để phát điện là người nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Thông tư này, không phân biệt nguồn vốn đầu tư công trình thuỷ lợi.
Trường hợp tổ chức quản lý công trình thuỷ lợi cung cấp nước cho tổ chức, cá nhân khác để sản xuất nước sinh hoạt hoặc sử dụng vào các mục đích khác (trừ trường hợp sử dụng nước để phát điện) thì tổ chức quản lý công trình thủy lợi là người nộp thuế.
Do đó, người nộp thuế tài nguyên đối với việc sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện là tổ chức hoặc cá nhân sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện, không phân biệt nguồn vốn đầu tư công trình thủy lợi.

- Mẫu hồ sơ đề nghị mua nhà ở xã hội năm 2025? Mua nhà ở xã hội chịu mức thuế suất thuế GTGT bao nhiêu?
- Từ 01/03/2025 Chi cục Thuế khu vực 1 gồm tỉnh nào? Cơ cấu tổ chức Cục Thuế mới nhất bao gồm?
- Những văn bản nào bị bãi bỏ khi Nghị định 29/2025 về cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính có hiệu lực?
- Danh sách 20 Kho bạc Nhà nước khu vực từ 01/3/2025 theo Quyết định 385/QĐ-BTC?
- So sánh cơ cấu tổ chức của Cục thuế theo quyết định Quyết định 1836 và Quyết định 381?
- Quyết định 444 chỉ tiêu hoàn thành nhà ở xã hội năm 2025 và các năm tiếp theo? Bán nhà ở xã hội chịu thuế GTGT bao nhiêu %?
- Mẫu Banner nhân ngày 8 tháng 3 đẹp, ý nghĩa nhất?
- Trụ sở chính Chi cục Thuế khu vực 12 từ 01/03/2025 ở đâu?
- Thẩm quyền của cơ quan điều tra và VKS khi bỏ công an cấp huyện từ 01/03/2025 theo TTLT 02/2025?
- Toàn văn Thông tư liên tịch 02/2025/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC phối hợp giữa các cơ quan khi bỏ công an cấp huyện?