Có được đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế đối với Nhà cung cấp dịch vụ kinh doanh thương mại điện tử nước ngoài không?
Hoạt động kinh doanh thương mại điện tử nước ngoài có phải khai thuế tại Việt Nam không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 được sửa đổi bổ sung bởi điểm a, b khoản 5 Điều 6 Luật Sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 quy định như sau:
Nguyên tắc khai thuế, tính thuế
...
2. Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền nơi có trụ sở. Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.
4. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính
...
Như vậy, đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử nước ngoài phải thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định do hoạt động kinh doanh thương mại điện tử được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện nghĩa vụ thuế tại Việt Nam.
Có được đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế đối với Nhà cung cấp dịch vụ kinh doanh thương mại điện tử nước ngoài không? (Hình từ internet)
Có được đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế đối với Nhà cung cấp dịch vụ kinh doanh thương mại điện tử nước ngoài không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về đối tượng phải đăng ký thuế như sau:
Đối tượng đăng ký thuế
1. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
a) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.
...
Theo đó, đối tượng đăng ký thuế được chia thành 02 trường hợp:
(1) Đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông
(2) Đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về đối tượng thuộc trường hợp đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm:
Đối tượng đăng ký thuế
2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:
...
đ) Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài).
e) Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là Nhà cung cấp ở nước ngoài).
g) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân); Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay). Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay.
...
Như vậy, đối với nhà cung cấp dịch vụ kinh doanh thương mại điện tử nước ngoài được đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế do nhà cung cấp dịch vụ kinh doanh thương mại điện tử nước ngoài thuộc một trong những đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
* Lưu ý: Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về đăng ký thuế có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2025 và Thông tư 86/2024/TT-BTC thay thế cho Thông tư 105/2020/TT-BTC, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 38 Thông tư 86/2024/TT-BTC.
- Thông tư 105/2020/TT-BTC
- Thông tư 86/2024/TT-BTC
- Luật Sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024
- Luật Quản lý thuế 2019
- Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như thế nào?
- File Excel Phụ lục Giảm thuế GTGT 2025 theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP?
- Chính thức Nghị định 180 giảm thuế GTGT 2025 đến hết 30/6/2025 tải về tại đâu?
- Ai có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm?
- Xin xác nhận không nợ thuế mất bao lâu? Thủ tục xin xác nhận không nợ thuế?
- Con của bệnh binh có được miễn tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không?
- Làm việc vào ban đêm trong ngày Tết Dương lịch 2025 được hưởng lương bao nhiêu? Có được miễn thuế thu nhập cá nhân không?
- Đăng ký sửa đổi chế độ kế toán đối với báo cáo tài chính được quy định ra sao theo Thông tư 200?
- Hướng dẫn tính thuế TNCN 2025 cho 3 đối tượng nộp thuế cụ thể?
- Doanh nghiệp phá sản sẽ thanh toán cho người lao động những khoản nào?