Có bị ấn định thuế nếu người nộp thuế không xuất trình hóa đơn, chứng từ trong thời hạn quy định không?

Có bị ấn định thuế nếu người nộp thuế không xuất trình hóa đơn, chứng từ trong thời hạn quy định không?

Những nguyên tắc khi ấn định thuế trong năm 2024 là gì?

Căn cứ theo Điều 49 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về nguyên tắc ấn định thuế như sau:

Nguyên tắc ấn định thuế
1. Ấn định thuế phải dựa trên các nguyên tắc quản lý thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.
2. Cơ quan quản lý thuế ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố, căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp.

Theo đó, trong năm 2024, khi thực hiện ấn định thuế thì phải dựa trên các nguyên tắc sau đây:

- Ấn định thuế phải dựa trên các nguyên tắc quản lý thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

- Cơ quan quản lý thuế ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố, căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp.

Có bị ấn định thuế nếu người nộp thuế không xuất trình hóa đơn, chứng từ trong thời hạn quy định không?

Có bị ấn định thuế nếu người nộp thuế không xuất trình hóa đơn, chứng từ trong thời hạn quy định không? (Hình từ Internet)

Có bị ấn định thuế nếu người nộp thuế không xuất trình hóa đơn, chứng từ trong thời hạn quy định không?

Theo khoản 1 Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019 thì người nộp thuế sẽ bị ấn định thuế khi thuộc một trong các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau đây:

Ấn định thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế
1. Người nộp thuế bị ấn định thuế khi thuộc một trong các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau đây:
a) Không đăng ký thuế, không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác về căn cứ tính thuế;
b) Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
c) Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định;
d) Không chấp hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế theo quy định;
đ) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;
e) Mua, trao đổi hàng hóa sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa là có thật theo xác định của cơ quan có thẩm quyền và đã được kê khai doanh thu tính thuế;
g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;
h) Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;
i) Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.
...

Như vậy, nếu người nộp thuế không xuất trình hóa đơn, sổ kế toán, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định thì sẽ bị ấn định thuế.

Khi bị ấn định thuế, người nộp thuế sẽ phải thực hiện đóng thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 53 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế như sau:

Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế
1. Cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.
2. Trường hợp cơ quan quản lý thuế thực hiện ấn định thuế qua kiểm tra thuế, thanh tra thuế thì lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế phải được ghi trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế của cơ quan quản lý thuế.
3. Trường hợp số tiền thuế ấn định của cơ quan quản lý thuế lớn hơn số tiền thuế phải nộp theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả số tiền thuế nộp thừa.
4. Trường hợp số tiền thuế ấn định của cơ quan quản lý thuế nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì người nộp thuế có trách nhiệm nộp bổ sung. Cơ quan quản lý thuế chịu trách nhiệm về việc ấn định thuế.

Như vậy, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế là:

(1) Phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.

(2) Nếu cơ quan quản lý thuế thực hiện ấn định thuế qua kiểm tra thuế, thanh tra thuế thì lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế phải được ghi trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế.

(3) Nếu số tiền thuế ấn định của cơ quan quản lý thuế lớn hơn số tiền thuế phải nộp theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả số tiền thuế nộp thừa cho người nộp thuế.

Ngược lại, nếu số tiền thuế ấn định của cơ quan quản lý thuế nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì người nộp thuế có trách nhiệm nộp bổ sung. Cơ quan quản lý thuế chịu trách nhiệm về việc ấn định thuế.

Ấn định thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu quyết định về việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu?
Pháp luật
Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu được thực hiện trong thời điểm nào?
Pháp luật
Cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi nào?
Pháp luật
Người nộp thuế bị ấn định thuế thì cơ quan quản lý thuế có phải thông báo về lý do và căn cứ ấn định thuế không?
Pháp luật
Người nộp thuế không đồng ý với số tiền ấn định thuế thì có phải nộp tiền ấn định thuế không?
Pháp luật
02 nguyên tắc ấn định thuế? Trường hợp nào vi phạm pháp luật về thuế mà người nộp thuế bị ấn định thuế?
Pháp luật
Căn cứ ấn định thuế đối với người nộp thuế là gì? Người nộp thuế có được yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc ấn định thuế không?
Pháp luật
Có bị ấn định thuế nếu người nộp thuế không xuất trình hóa đơn, chứng từ trong thời hạn quy định không?
Pháp luật
Khi nào cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu?
Pháp luật
13 trường hợp ấn định thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu được thực hiện bởi cơ quan hải quan?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch