Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế là gì?

Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế là gì?

Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 53 Luật Quản lý thuế 2019 quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế gồm có như sau:

- Cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.

- Trường hợp cơ quan quản lý thuế thực hiện ấn định thuế qua kiểm tra thuế, thanh tra thuế thì lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế phải được ghi trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế của cơ quan quản lý thuế.

- Trường hợp số tiền thuế ấn định của cơ quan quản lý thuế lớn hơn số tiền thuế phải nộp theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả số tiền thuế nộp thừa.

- Trường hợp số tiền thuế ấn định của cơ quan quản lý thuế nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì người nộp thuế có trách nhiệm nộp bổ sung. Cơ quan quản lý thuế chịu trách nhiệm về việc ấn định thuế.

Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế là gì?

Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế là gì? (Hình từ internet)

Ai có thẩm quyền ấn định thuế?

Căn cứ tại Điều 16 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền, thủ tục, quyết định ấn định thuế
1. Thẩm quyền ấn định thuế
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế; Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền ấn định thuế.
2. Thủ tục ấn định thuế
a) Khi ấn định thuế, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc ấn định thuế và ban hành quyết định ấn định thuế. Quyết định ấn định thuế phải nêu rõ lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.
b) Trường hợp cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế qua kiểm tra thuế, thanh tra thuế thì lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế phải được ghi trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế.
c) Trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế theo quy định thì cơ quan thuế xử phạt vi phạm hành chính và tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định ấn định thuế
a) Khi ấn định thuế cơ quan thuế phải ban hành quyết định ấn định thuế theo Mẫu số 01/AĐT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi ký quyết định ấn định thuế;
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế thì cơ quan thuế không phải ban hành quyết định ấn định thuế theo quy định tại khoản này.
b) Người nộp thuế phải nộp số tiền thuế ấn định theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với số thuế do cơ quan thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người có thẩm quyền ấn định thuế gồm:

- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;

- Cục trưởng Cục Thuế;

- Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền ấn định thuế.

Khi ấn định thuế thì cơ quan thuế có cần phải thông báo ấn định thuế không?

Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, có quy định về thẩm quyền, thủ tục, quyết định ấn định thuế như sau:

Thẩm quyền, thủ tục, quyết định ấn định thuế
1. Thẩm quyền ấn định thuế
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế; Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền ấn định thuế.
2. Thủ tục ấn định thuế
a) Khi ấn định thuế, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc ấn định thuế và ban hành quyết định ấn định thuế. Quyết định ấn định thuế phải nêu rõ lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.
b) Trường hợp cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế qua kiểm tra thuế, thanh tra thuế thì lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế phải được ghi trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế.
c) Trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế theo quy định thì cơ quan thuế xử phạt vi phạm hành chính và tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định của pháp luật.
...

Như vậy, theo quy định trên thì khi ấn định thuế thì cơ quan thuế sẽ thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc ấn định thuế và ban hành quyết định ấn định thuế, trong đó có lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.

Ấn định thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải thích việc ấn định thuế không?
Pháp luật
Ai là người có thẩm quyền ấn định thuế? Khi nào người nộp thuế bị ấn định thuế?
Pháp luật
Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp có bị ấn định thuế không?
Pháp luật
Người nộp thuế không đăng ký thuế có bị ấn định thuế không?
Pháp luật
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế là gì?
Pháp luật
Mẫu quyết định về việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu?
Pháp luật
Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu được thực hiện trong thời điểm nào?
Pháp luật
Cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi nào?
Pháp luật
Người nộp thuế bị ấn định thuế thì cơ quan quản lý thuế có phải thông báo về lý do và căn cứ ấn định thuế không?
Pháp luật
Người nộp thuế không đồng ý với số tiền ấn định thuế thì có phải nộp tiền ấn định thuế không?
Nguyễn Văn Phước Độ
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch