Người nộp thuế không đồng ý với số tiền ấn định thuế thì có phải nộp tiền ấn định thuế không?
Người nộp thuế bị cơ quan thuế ấn định thuế trong trường hợp nào?
Theo Điều 14 Nghị định 126/2020/NĐ-CP người nộp thuế bị cơ quan thuế ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
- Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019.
- Không khai thuế hoặc kê khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác theo quy định tại Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019.
- Không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp.
- Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế.
- Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế; xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định hoặc khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
- Không chấp hành quyết định kiểm tra thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định, trừ trường hợp được hoãn thời gian kiểm tra theo quy định.
- Không chấp hành quyết định thanh tra thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký quyết định, trừ trường hợp được hoãn thời gian thanh tra theo quy định.
- Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường.
- Mua, trao đổi hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa, dịch vụ là có thật theo xác định của cơ quan có chức năng điều tra, thanh tra, kiểm tra và đã được kê khai doanh thu, chi phí tính thuế.
- Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
- Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
- Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.
Người nộp thuế không đồng ý với số tiền ấn định thuế thì có phải nộp tiền ấn định thuế không? (Hình từ Internet)
Người nộp thuế không đồng ý với số tiền ấn định thuế thì có phải nộp tiền ấn định thuế không?
Căn cứ Điều 54 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp số tiền thuế ấn định
Người nộp thuế phải nộp số tiền thuế ấn định theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan quản lý thuế; trường hợp không đồng ý với số tiền thuế do cơ quan quản lý thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số tiền thuế đó, đồng thời có quyền đề nghị cơ quan quản lý thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ, tài liệu để chứng minh cho việc khiếu nại, khởi kiện.
Theo đó, nếu người nộp thuế không đồng ý với số tiền thuế do cơ quan quản lý thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số tiền thuế đó.
Đồng thời người nộp thuế có quyền đề nghị cơ quan quản lý thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế.
Khi đó, người nộp thuế phải cung cấp các hồ sơ, tài liệu để chứng minh cho việc khiếu nại, khởi kiện của mình.
Ai có quyền ấn định thuế?
Căn cứ Điều 16 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Thẩm quyền, thủ tục, quyết định ấn định thuế
1. Thẩm quyền ấn định thuế
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế; Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền ấn định thuế.
2. Thủ tục ấn định thuế
a) Khi ấn định thuế, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc ấn định thuế và ban hành quyết định ấn định thuế. Quyết định ấn định thuế phải nêu rõ lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.
b) Trường hợp cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế qua kiểm tra thuế, thanh tra thuế thì lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế phải được ghi trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế.
c) Trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế theo quy định thì cơ quan thuế xử phạt vi phạm hành chính và tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định ấn định thuế
a) Khi ấn định thuế cơ quan thuế phải ban hành quyết định ấn định thuế theo Mẫu số 01/AĐT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi ký quyết định ấn định thuế;
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế thì cơ quan thuế không phải ban hành quyết định ấn định thuế theo quy định tại khoản này.
b) Người nộp thuế phải nộp số tiền thuế ấn định theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với số thuế do cơ quan thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế.
Như vậy, thẩm quyền ấn định thuế thuộc về Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế; Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền ấn định thuế.
- Thuốc lá điện tử có phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt không?
- Mẫu tờ khai đăng ký thông tin sử dụng biên lai điện tử hiện nay?
- 02 trường hợp áp dụng biện pháp tạm ngừng xuất nhập khẩu?
- Giá mua hàng hóa hạch toán vào tài khoản nào theo Thông tư 200?
- Ngày 19 tháng 12 năm 1946 là ngày gì? Đối tượng người có công nào được hưởng chế độ miễn giảm tiền sử dụng đất?
- Cách tính thuế TNCN năm 2025 cho cán bộ công chức?
- Mẫu Tờ khai thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử mới nhất 2025?
- Cách tính thuế TNCN với người nước ngoài là cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương tiền công thế nào?
- Năm 2025 có tăng lương cơ sở không? Lương cơ sở 2025 bao nhiêu? Mức đóng thuế TNCN 2025?
- Hướng dẫn cách tạo tài khoản thuế điện tử cá nhân mới nhất 2025?