Chứng từ khấu trừ thuế TNCN có còn được bán tại cơ quan thuế hay không?
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN có còn được bán tại cơ quan thuế hay không?
Theo Mục 3 Công văn 2455/TCT-DNNCN năm 2022 của Tổng cục Thuế về việc triển khai, vận hành hóa đơn, chứng từ điện tử, có nêu cụ thể như sau:
3. Về việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử
Theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì tổ chức khấu trừ khi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử không bắt buộc phải đăng ký, thông báo phát hành, chuyển dữ liệu điện tử đến CQT, tổ chức khấu trừ tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử đảm bảo các nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trong thời gian chưa kịp triển khai chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, tổ chức (bao gồm cả cơ quan thuế), doanh nghiệp có thể sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo hình thức tự phát hành. Từ 01/7/2022, cơ quan thuế không tiếp tục bán chứng từ khấu trừ thuế TNCN do cơ quan thuế đặt in; đối với trường hợp đang còn tồn chứng từ khấu trừ mua của cơ quan thuế thì tiếp tục sử dụng.
Cũng theo khoản 5 Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC có quy định cụ thể như sau:
Xử lý chuyển tiếp
...
5. Việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tiếp tục thực hiện theo Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính (và văn bản sửa đổi, bổ sung) và Quyết định số 102/2008/QĐ-BTC ngày 12/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mẫu chứng từ thu thuế thu nhập cá nhân đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022. Trường hợp các tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin được áp dụng hình thức chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 7 năm 2022 và thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn tại Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính.
Theo đó, kể từ ngày 1/7/2022, tất cả doanh nghiệp, tổ chức cá nhân đều phải chuyển sang sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN dạng điện tử.
Đồng thời, theo Công văn 2455/TCT-DNNCN năm 2022, cũng từ 01/7/2022, cơ quan thuế sẽ không tiếp tục bán chứng từ khấu trừ thuế TNCN do cơ quan thuế đặt in; đối với trường hợp đang còn tồn chứng từ khấu trừ mua của cơ quan thuế thì tiếp tục sử dụng.
Như vậy, ở thời điểm hiện tại, chứng từ khấu trừ thuế TNCN không còn được bán tại cơ quan thuế đặt in. Do đó, các doanh nghiệp, tổ chức cũng không thể làm thủ tục mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN tại cơ quan thuế.
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN có còn được bán tại cơ quan thuế hay không? (Hình từ Internet)
Nội dung của chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nội dung chứng từ như sau:
Nội dung chứng từ
1. Chứng từ khấu trừ thuế có các nội dung sau:
a) Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);
d) Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);
đ) Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;
e) Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;
g) Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.
Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.
2. Biên lai
a) Tên loại biên lai: Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí.
b) Ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai.
Ký hiệu mẫu biên lai là các thông tin thể hiện tên loại biên lai, số liên biên lai và số thứ tự mẫu trong một loại biên lai (một loại biên lai có thể có nhiều mẫu).
...
Như vậy, chứng từ khấu trừ thuế phải đảm bảo các nội dung sau:
- Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);
- Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);
- Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;
- Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.
Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.


- Từ ngày 01/3/2025, Cục Thuế Đắk Lắk do Chi cục Hải quan khu vực nào quản lý?
- Mẫu background ngày 8 tháng 3 Quốc tế Phụ nữ đẹp, ý nghĩa nhất?
- Các bước và thủ tục kết nạp đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 2025?
- Làm thẻ căn cước và đăng ký xe ở đâu khi bỏ công an cấp huyện? Lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước mới nhất?
- Hiện nay Chính phủ có bao nhiêu thành viên? Cục Thuế có bao nhiêu cục trưởng?
- Cục Thuế tỉnh Cà Mau sáp nhập vào đâu? Trụ sở chính ở đâu?
- Ngày thành lập Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh là ngày mấy? Đã trải qua mấy lần đổi tên?
- Điều kiện và nguyên tắc áp dụng thuế tự vệ theo quy định mới nhất như thế nào?
- Địa bàn quản lý và trụ sở chính của Chi cục Thuế khu vực 19 theo Quyết định 381?
- Người lao động có được hưởng trợ cấp thôi việc khi đã bị kết án tù hay không?