Bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200 mới nhất?
Bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200 mới nhất?
Theo Điều 100 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, trong đó có các Mẫu Bảng cân đối kế toán như sau:
Mẫu số B 01 - DN: Bảng cân đối kế toán trong Báo cáo tài chính năm: Tải về
Mẫu số B 01a – DN: Bảng cân đối kế toán trong Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ: Tải về
Mẫu số B 01b – DN: Bảng cân đối kế toán trong Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược: Tải về
Bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200 mới nhất? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán năm theo Thông tư 200?
Theo điểm 1.2 khoản 1 Điều 112 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán năm như sau:
(1) Khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày Báo cáo tài chính.
Ngoài ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo nguyên tắc sau:
+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng không quá 12 tháng tới kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại ngắn hạn;
+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại dài hạn.
- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại ngắn hạn;
+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại dài hạn.
Trường hợp này, doanh nghiệp phải thuyết minh rõ đặc điểm xác định chu kỳ kinh doanh thông thường, thời gian bình quân của chu kỳ kinh doanh thông thường, các bằng chứng về chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngành, lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động.
- Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần.
(2) Khi lập Bảng cân đối kế toán tổng hợp giữa các đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân, đơn vị cấp trên phải thực hiện loại trừ tất cả số dư của các khoản mục phát sinh từ các giao dịch nội bộ, như các khoản phải thu, phải trả, cho vay nội bộ.... giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau.
Kỹ thuật loại trừ các khoản mục nội bộ khi tổng hợp Báo cáo giữa đơn vị cấp trên và cấp dưới hạch toán phụ thuộc được thực hiện tương tự như kỹ thuật hợp nhất Báo cáo tài chính.
(3) Các chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự của các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần.
- Xuất nhiều hóa đơn dưới 20 triệu trong cùng 1 ngày nhưng tổng giá trị trên 20 triệu thì chỉ được khấu trừ thuế khi có chứng từ thanh toán nào?
- Chi nhánh của doanh nghiệp mới thành lập có được miễn lệ phí môn bài không?
- Đăng ký mã số thuế cá nhân khi nào? Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu gồm những gì?
- Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ Karaoke mới nhất?
- Sản xuất bánh kẹo ngày Tết 2025 có phải nộp thuế giá trị gia tăng không?
- Đơn vị kế toán là gì? Việc lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán được thực hiện thế nào?
- Doanh nghiệp có được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế không?
- Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế có bị hoãn xuất cảnh hay không?
- Điều kiện hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu được quy định thế nào?
- Kiểm tra viên cao cấp thuế cần đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ thế nào?