Sản xuất bánh kẹo ngày Tết 2025 có phải nộp thuế giá trị gia tăng không?
Sản xuất bánh kẹo có phải nộp thuế giá trị gia tăng không?
Căn cứ vào Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về đối tượng chịu thuế như sau:
Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
Căn cứ vào Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về người nộp thuế như sau:
Người nộp thuế
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
Đồng thời, căn cứ vào Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 3 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014) quy định về các đối tượng không chịu thuế.
Thông qua những quy định trên thì:
- Bánh kẹo không thuộc đối tượng được miễn thuế giá trị gia tăng mà là đối tượng phải chịu thuế giá trị gia tăng.
- Người nộp thuế giá trị gia tăng đối với bánh kẹo là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và tổ chức, cá nhân nhập khẩu bánh kẹo.
- Cơ sở kinh doanh hàng hóa có doanh thu dưới 100 triệu đồng/ năm sẽ được miễn thuế giá trị gia tăng.
Bên cạnh đó, cho đến nay cũng chưa có một quy định nào do cơ quan Nhà nước ban hành quy định bánh kẹo sẽ được miễn thuế giá trị gia tăng trong dịp Tết 2025.
Như vậy, các cơ sở sản xuất bánh kẹo dịp Tết 2025 phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng bánh và mức thuế suất áp dụng theo quy định pháp luật.
Sản xuất bánh kẹo dịp Tết 2025 có phải nộp thuế giá trị gia tăng không? (Hình từ Internet)
Những đối tượng nào không chịu thuế giá trị gia tăng?
Căn cứ vào Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013, được bổ sung bởi khoản 1 Điều 3 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 và được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế 2016) thì các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm:
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến hoặc sơ chế cơ bản của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, bán ra hoặc nhập khẩu.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mua các sản phẩm này bán cho nhau không phải kê khai thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế đầu vào.
- Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
- Dịch vụ tưới, tiêu nước, cày, bừa đất, nạo vét kênh mương phục vụ nông nghiệp, thu hoạch nông sản.
- Phân bón, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm.
-. Muối sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.
- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bán cho người thuê.
- Chuyển quyền sử dụng đất.
- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, cây trồng, bảo hiểm nông nghiệp và bảo hiểm tàu, thuyền.
- Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, chứng khoán, cho vay, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh.
- Dịch vụ y tế, thú y, chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích, Internet theo chương trình Chính phủ.
- Dịch vụ duy trì vườn thú, công viên, cây xanh, chiếu sáng công cộng, tang lễ.
- Duy tu, sửa chữa công trình văn hóa, công cộng bằng nguồn đóng góp nhân dân, viện trợ nhân đạo.
- Dạy học, dạy nghề theo quy định pháp luật.
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình từ ngân sách nhà nước.
- Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, sách chính trị, giáo trình, sách khoa học, sách văn bản pháp luật, tiền in.
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
- Nhập khẩu máy móc, thiết bị chưa sản xuất trong nước phục vụ nghiên cứu, phát triển công nghệ, tìm kiếm mỏ dầu, khí đốt.
- Vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh.
- Hàng hóa nhập khẩu viện trợ nhân đạo, quà tặng cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam, đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao.
- Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua Việt Nam, tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nguyên liệu gia công xuất khẩu.
- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm máy tính.
- Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa chế tác.
- Sản phẩm xuất khẩu tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến hoặc chế biến từ tài nguyên, khoáng sản chiếm hơn 51% giá trị sản phẩm.
- Sản phẩm nhân tạo thay thế bộ phận cơ thể người, nạng, xe lăn, dụng cụ cho người tàn tật.
- Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm.
- Mẫu đơn về việc đề nghị giảm tiền chậm nộp thuế TNDN theo Nghị định 91 là mẫu nào?
- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh đối với cha mẹ đẻ?
- Từ 05/01/2025, mẫu thông báo nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải sử dụng mẫu nào?
- Chủ xe máy điện có cần nộp lệ phí trước bạ hay không? Mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy điện là bao nhiêu?
- Doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh có được sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không?
- Trường hợp nào được miễn thuế tài nguyên?
- Nơi nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh đối với cá nhân kinh doanh là ở đâu?
- Thu nhập từ tiền lương tiền công tại Việt Nam của người nước ngoài có được giảm trừ gia cảnh?
- Ban hành 43 chuẩn mực kiểm toán mới nhất năm 2025?
- Xuất nhiều hóa đơn dưới 20 triệu trong cùng 1 ngày nhưng tổng giá trị trên 20 triệu thì chỉ được khấu trừ thuế khi có chứng từ thanh toán nào?