BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5362/TCT-CS
V/v giới thiệu nội dung mới của Thông tư số
195/2015/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
14 tháng 12 năm 2015
|
Kính gửi:
Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngày 24/11/2015 Bộ Tài chính đã ban hành Thông
tư số 195/2015/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016. Một
số nội dung sửa đổi, bổ sung mới của Thông tư số 195/2015/TT-BTC như sau:
1.Về giá tính thuế TTĐB .
a. Bổ sung quy định về giá tính thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra, cụ
thể :
Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng các loại)
do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế
TTĐB
|
=
|
Giá bán chưa có
thuế GTGT
|
-
|
Thuế bảo vệ môi
trường (nếu có)
|
1 + Thuế suất
thuế TTĐB
|
Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được
xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi
trường xác định theo quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.
b. Sửa đổi tỷ lệ % khống chế về giá làm căn cứ
tính thuế TTĐB so với giá bán của cơ sở kinh doanh thương mại từ 10% xuống 7%,
đồng thời làm rõ cách xác định thế nào là cơ sở kinh doanh thương mại, cụ thể
như sau:
Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế
TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế
TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ) bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì
giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất mặt
hàng chịu thuế TTĐB bán ra nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình
quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các cơ sở kinh doanh thương mại bán
ra.
Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu hàng hóa
chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại) và giá bán của cơ sở sản
xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ) thấp hơn 7% so với giá bán
bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở kinh doanh thương mại bán
ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
Cơ sở kinh doanh thương mại quy định tại điểm
này là cơ sở không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc công ty con trong
cùng công ty mẹ với cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất và là cơ sở đầu tiên trong
khâu lưu thông thương mại có hợp đồng mua bán hàng hóa với cơ sở sản xuất, cơ sở
nhập khẩu hoặc có hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty mẹ, công ty con, công
ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu
thuế TTĐB. Quan hệ công ty mẹ, công ty con được xác định theo quy định của Luật
doanh nghiệp.
c. Sửa đổi, bổ sung quy định về giá tính thuế đối
với trường hợp cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ bán
hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại, cụ thể như sau:
Đối với cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ, giá
làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở nhập khẩu nhưng không được thấp hơn
105% giá vốn xe nhập khẩu. Giá vốn xe nhập khẩu bao gồm: giá tính thuế nhập khẩu
cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) thuế TTĐB tại khâu nhập khẩu. Trường
hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn 105% giá vốn xe nhập
khẩu thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
Đối với cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ,
giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán trong tháng của cùng loại sản phẩm do
cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của các cơ
sở kinh doanh thương mại bán ra. Giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh
thương mại để so sánh là giá bán xe ô tô chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết
bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách
hàng. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn
7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở kinh
doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
d. Bổ sung làm rõ giá tính thuế TTĐB đối với mặt
hàng thuốc lá, cụ thể như sau:
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ quy
định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BTC bao
gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu
có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng. Riêng đối với mặt hàng thuốc lá
giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí
hỗ trợ quy định tại Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.
2. Về khấu trừ thuế TTĐB được
bổ sung như sau:
a. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng
chịu thuế TTĐB bằng các nguyên liệu chịu thuế TTĐB được khấu trừ số thuế TTĐB
đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực
tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế TTĐB phải nộp. Số thuế
TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của nguyên liệu đã sử dụng để sản
xuất hàng hóa bán ra. Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết trong kỳ thì được khấu
trừ vào kỳ tiếp theo.
Đối với xăng sinh học, số thuế TTĐB được khấu trừ
của kỳ khai thuế được căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả trên một đơn vị
nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng khoáng để sản xuất
xăng sinh học.
b. Người nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế
TTĐB nhập khẩu (trừ xăng các loại) được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập
khẩu khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bán ra trong nước. Số thuế TTĐB được khấu
trừ tương ứng với số thuế TTĐB của hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu bán ra và
chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế TTĐB tính được ở khâu bán ra
trong nước. Trường hợp đặc biệt đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ hết do
nguyên nhân khách quan bất khả kháng, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí
để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều kiện khấu trừ thuế TTĐB được quy định như
sau:
- Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu
thuế TTĐB để sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB và trường hợp nhập khẩu hàng hóa
chịu thuế TTĐB thì chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là chứng từ nộp
thuế TTĐB khâu nhập khẩu.
- Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của
nhà sản xuất trong nước:
+ Hợp đồng mua bán hàng hoá, trong hợp đồng
phải có nội dung thể hiện hàng hóa do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất; Bản
sao Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở
bán hàng).
+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
+ Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế
TTĐB là hoá đơn GTGT khi mua hàng. Số thuế TTĐB mà đơn vị mua hàng đã trả khi
mua nguyên liệu được xác định = giá tính thuế TTĐB nhân (x) thuế suất thuế
TTĐB; trong đó:
Giá tính thuế
TTĐB
|
=
|
Giá mua chưa có
thuế GTGT (thể hiện trên hóa đơn GTGT)
|
-
|
Thuế bảo vệ môi
trường (nếu có)
|
1 + Thuế suất thuế
TTĐB
|
Việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thực hiện khi
kê khai thuế TTĐB, thuế TTĐB phải nộp được xác định theo công thức sau:
Số thuế TTĐB phải nộp
|
=
|
Số thuế TTĐB của hàng hoá chịu thuế TTĐB được
bán ra trong kỳ.
|
-
|
Số thuế TTĐB đã nộp đối với hàng hóa, nguyên
liệu ở khâu nhập khẩu hoặc số thuế TTĐB đã trả ở khâu nguyên liệu mua vào
tương ứng với số hàng hoá được bán ra trong kỳ.
|
Trường hợp chưa xác định được chính xác số thuế
TTĐB đã nộp (hoặc đã trả) cho số nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu
thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tính số thuế TTĐB được
khấu trừ và sẽ xác định theo số thực tế vào cuối quý, cuối năm. Trong mọi trường
hợp, số thuế TTĐB được phép khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính
cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Cơ
sở sản xuất phải đăng ký định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm với cơ quan thuế
trực tiếp quản lý cơ sở.
3. Bổ sung quy định về nơi
kê khai, nộp thuế TTĐB của các doanh nghiệp sản xuất xăng sinh học, cụ thể như
sau:
Đối với các doanh nghiệp được phép sản xuất xăng
E5, E10, việc kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế TTĐB được thực hiện tại cơ quan
thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Số thuế TTĐB chưa được khấu
trừ hết trong kỳ của xăng E5, E10 được bù trừ với số thuế TTĐB phải nộp của
hàng hóa, dịch vụ khác.
4. Bổ sung hồ sơ khai thuế
TTĐB:
Người nộp thuế TTĐB thực hiện nộp Tờ khai thuế
TTĐB theo Mẫu số 01/TTĐB và Bảng xác định thuế TTĐB được khấu trừ (nếu có) của
nguyên liệu mua vào, hàng hóa nhập khẩu (Mẫu số 01-1/TTĐB) được ban hành kèm
theo Thông tư số 195/2015/TT-BTC.
5. Sửa đổi, bổ sung quy định
hướng dẫn về trường hợp không thuộc diện chịu thuế TTĐB, cụ thể như sau:
- Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi
thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong
khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau,
trừ hai loại hàng hóa sau: hàng hóa được đưa vào khu được áp dụng quy chế khu
phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tô chở người
dưới 24 chỗ.
- Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh
doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch và tàu bay sử dụng
cho mục đích an ninh, quốc phòng.
Trên đây là một số nội dung mới được sửa đổi,
bổ sung tại Thông tư số 195/2015/TT-BTC. Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc, đề nghị các Cục thuế kịp thời phản ánh về Tổng cục Thuế để được
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục (để b/c);
- Vụ CST, PC, CĐKT, Cục TCDN, TCHQ;
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT, CS (3).Trang
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|