Cụ thể, hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao bao gồm những tài liệu như sau:
Đơn đề nghị cấp chứng thư số dạng bản giấy hoặc điện tử theo mẫu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
Đối với những tài liệu kèm theo sẽ bao gồm:
- Trường hợp là cá nhân: Là một trong những giấy tờ như sau:
+ Thẻ CCCD
+ Thẻ căn cước.
+ Giấy chứng nhận căn cước
+ Hộ chiếu
+ Tài khoản định danh điện tử mức độ 2.
- Trường hợp là tổ chức: Là một trong những giấy tờ như sau:
+ Quyết định thành lập.
+ Quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức.
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
+ Giấy chứng nhận đầu tư.
+ Thẻ CCCD/Thẻ căn cước/Giấy chứng nhận căn cước/Hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức; hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức.
Bên cạnh đó, cá nhân hoặc tổ chức còn có quyền lựa chọn nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao trình kèm bản chính để đối chiếu hoặc cung cấp dữ liệu điện tử để tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng sử dụng, khai thác theo quy định.
Trường hợp cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức cung cấp hoặc sử dụng thông tin trong thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc thông tin trong tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân hoặc thông tin trong tài khoản định danh của tổ chức thì tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng (đã có văn bản chấp thuận cho phép thực hiện kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử theo quy định pháp luật về định danh và xác thực điện tử hoặc có đầy đủ phương tiện đọc dữ liệu trong chíp điện tử, dữ liệu trong tài khoản định danh điện tử mức độ 2) khai thác dữ liệu trong chíp điện tử, dữ liệu của tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân, tài khoản định danh điện tử của tổ chức, không yêu cầu cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức nộp các hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 130/2018/NĐ-CP .
Theo đó, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có trách nhiệm cung cấp các tiện ích hoặc ứng dụng để thực hiện phương thức tiếp nhận điện tử.
Xem chi tiết tại Nghị định 48/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 09/5/2024.