- Hệ quy chiếu và hệ tọa độ thực hiện theo Quyết định 83/2000/QĐ-TTg về sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia Việt Nam. Cụ thể:
Sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 để thể hiện Bản đồ giám sát ngập lụt. Các thông số gồm: lưới chiếu UTM, ê-líp-xô-ít WGS84, múi chiếu 6°, hệ số điều chỉnh tỉ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0,9996.
- Các hợp phần khác: bảng chắp (nếu có), bảng chú giải, tỉ lệ bản đồ và thước tỉ lệ.
Khung bản đồ giám sát ngập lụt bằng công nghệ viễn thám được quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Thông tư 12/2023/TT-BTNMT .
Các nội dung công việc giám sát ngập lụt bằng công nghệ viễn thám bao gồm:
- Công tác chuẩn bị.
- Xử lý ảnh viễn thám.
- Trích xuất dữ liệu nền giám sát ngập lụt từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia.
- Chiết xuất thông tin ngập lụt.
- Biên tập lớp thông tin ngập lụt.
- Thành lập bản đồ giám sát ngập lụt.
- Kiểm tra, đánh giá độ tin cậy của bản đồ giám sát ngập lụt.
- Xây dựng báo cáo giám sát ngập lụt.
- Giao nộp sản phẩm.
Trong đó, nội dung biên tập lớp thông tin ngập lụt như sau:
- Hiệu chỉnh kết quả thông tin ngập lụt:
+ Hiệu chỉnh ảnh hưởng của địa hình tới kết quả chiết tách vùng ngập nước;
+ Lọc bỏ, tổng hợp những vùng ngập nước có diện tích nhỏ hơn 15 mm2 trên bản đồ.
- Biên tập làm trơn đường bao vùng ngập lụt: thông số làm trơn đường là 0,1 mm trên bản đồ.
- Lọc bỏ các vùng ngập nước thường xuyên.
- Tính diện tích vùng ngập lụt theo đơn vị hành chính tỉnh, huyện, xã.
Bảng thống kê diện tích ngập lụt được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Thông tư 12/2023/TT-BTNMT .
Xem chi tiết tại Thông tư 12/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/12/2023.