Ngày 06/06/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 61/2024/NĐ-CP quy định về xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú".
Cụ thể, Nghị định 61/2024/NĐ-CP quy định đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Trong đó, Nghị định 61/2024/NĐ-CP áp dụng đối với:
- Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại các đơn vị văn hóa, nghệ thuật công lập;
- Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại các đơn vị văn hóa, nghệ thuật ngoài công lập;
- Cá nhân đang làm công tác giảng dạy hoặc quản lý trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật nhưng vẫn tham gia hoạt động biểu diễn văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp;
- Cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp tự do;
- Cá nhân hoạt động sáng tạo tác phẩm văn hóa, nghệ thuật;
- Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Nghị định 61/2024/NĐ-CP sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 22/7/2024 và thay thế cho Nghị định 89/2014/NĐ-CP về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và Nghị định 40/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 89/2014/NĐ-CP .
Trong trường hợp cá nhân có đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” đã được Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” lần thứ 10 thông qua và đến thời điểm Nghị định 61/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà chưa có Quyết định của Chủ tịch nước tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” thì được tiếp tục xét tặng theo quy định tại Nghị định 89/2014/NĐ-CP quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và Nghị định 40/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 89/2014/NĐ-CP .
Ngày 10/6/2024, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 05/2024/TT-BTP quy định Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính.
Theo đó, biểu mẫu báo cáo thống kê thi hành án dân sự ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BTP bao gồm:
- Kết quả thi hành án dân sự tính bằng việc.
- Kết quả thi hành án dân sự tính bằng tiền.
- Kết quả thi hành các khoản thu cho ngân sách nhà nước.
- Kết quả thi hành án dân sự tính bằng việc chia theo cơ quan thi hành án dân sự và Chấp hành viên.
- Kết quả thi hành án dân sự tính bằng tiền chia theo cơ quan thi hành án dân sự và Chấp hành viên.
- Kết quả đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự.
- Kết quả áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế trong thi hành án dân sự.
- Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về thi hành án dân sự.
- Kết quả tiếp công dân trong thi hành án dân sự.
- Kết quả giám sát, kiểm sát, kiểm tra thi hành án dân sự.
- Kết quả giải quyết bồi thường nhà nước trong thi hành án dân sự.
- Kết quả theo dõi thi hành án hành chính.
Thông tư 05/2024/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 26/7/2024 và thay thế Thông tư 06/2019/TT-BTP .
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư 10/2024/TT-BKHĐT ngày 12/6/2024 sửa đổi Thông tư 09/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất, Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Cụ thể, Thông tư 10/2024/TT-BKHĐT đã sửa đổi quy định về làm rõ, sửa đổi, thay thế, rút E-HSQT, E-HSDST, E- HSĐKTHDA tại Điều 21 Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT với nội dụng như sau:
- Làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA:
+ Nhà đầu tư có trách nhiệm:
(i) Làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA theo yêu cầu của bên mời thầu, Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc Cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án PPP, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế đối với dự án đầu tư có sử dụng đất;
(ii) Tự làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm khi nhà đầu tư phát hiện E-HSQT, E-HSDST, E-HSDKTHDA thiếu thông tin, tài liệu về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa nộp cùng hồ sơ.
+ Việc làm rõ E-HSQT, E-HSDST đối với dự án PPP, E-HSĐKTHDA đối với dự án đầu tư có sử dụng đất được thực hiện trên Hệ thống. Tất cả yêu cầu làm rõ và văn bản làm rõ của nhà đầu tư được thực hiện trên Hệ thống.
- Sửa đổi, thay thế, rút E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA:
+ Sau khi nộp, nhà đầu tư có thể sửa đổi, thay thế hoặc rút E-HSQT, E- HSDST, E-HSĐKTHDA.
+ Sau thời điểm hết hạn nộp E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA, nhà đầu tư không được rút hồ sơ đã nộp.
Xem thêm tại Thông tư 10/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 26/7/2024.
Đây là nội dung được đề cập tại Thông tư 09/2024/TT-BYT ngày 11/6/2024 về Danh mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc dùng cho người và mỹ phẩm xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
Theo đó, Thông tư 09/2024/TT-BYT đã ban hành Danh mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc dùng cho người và mỹ phẩm xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, bao gồm:
- Danh mục 1: Danh mục thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa;
- Danh mục 2: Danh mục nguyên liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu là dược chất gây nghiện đã được xác định mã số hàng hóa;
- Danh mục 3: Danh mục nguyên liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu là dược chất hướng thần đã được xác định mã số hàng hóa;
- Danh mục 4: Danh mục nguyên liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu là tiền chất dùng làm thuốc đã được xác định mã số hàng hóa;
- Danh mục 5: Danh mục thuốc, dược chất xuất khẩu, nhập khẩu thuộc Danh mục chất cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực đã được xác định mã số hàng hóa;
- Danh mục 6: Danh mục nguyên liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu là chất phóng xạ sử dụng trong ngành y tế đã được xác định mã số hàng hóa;
- Danh mục 7: Danh mục nguyên liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu là dược chất và bán thành phẩm đã được xác định mã số hàng hóa;
- Danh mục 8: Danh mục thuốc chỉ chứa 01 thành phần dược chất xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa;
- Danh mục 9: Danh mục thuốc dạng phối hợp xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa;
- Danh mục 10: Danh mục vắc xin xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa;
- Danh mục 11: Danh mục dược liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu được xác định mã số hàng hóa;
- Danh mục 12: Danh mục các chất chiết xuất từ dược liệu, tinh dầu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu được xác định mã số hàng hóa;
- Danh mục 13: Danh mục thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu xuất khẩu, nhập khẩu được xác định mã số hàng hóa;
- Danh mục 14: Danh mục mỹ phẩm xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa.
Xem chi tiết các danh mục tại Thông tư 09/2024/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 26/7/2024.