Danh sách Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao qua các thời kỳ

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
19/03/2024 12:45 PM

Tôi muốn biết danh sách Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao qua các thời kỳ ở Việt Nam gồm những ai? – Hoàng Dũng (Bến Tre)

Danh sách Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao qua các thời kỳ

Danh sách Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao qua các thời kỳ (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Danh sách Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao qua các thời kỳ

Sau đây là danh sách Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao qua các thời kỳ:

1. Đồng chí Bùi Lâm - Viện trưởng Viện Công tố Trung ương từ năm 1958 đến năm 1960

2. Đồng chí Hoàng Quốc Việt - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao từ năm 1960 đến năm 1976

3. Đồng chí Trần Hữu Dực - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao từ năm 1976 đến năm 1981

4. Đồng chí Trần Lê - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao từ năm 1981 đến năm 1987

5. Đồng chí Trần Quyết - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao từ năm 1987 đến năm 1992

6. Đồng chí Lê Thanh Đạo - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao từ năm 1992 đến năm 1996

7. Đồng chí Hà Mạnh Trí - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao từ năm 1996 đến năm 2007

8. Đồng chí Trần Quốc Vượng - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao từ năm 2007 đến năm 2011

9. Đồng chí Nguyễn Hòa Bình - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao từ năm 2011 đến năm 2016

10. Đồng chí Lê Minh Trí - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao từ năm 2016 đến nay

Nguồn: Theo Cổng Thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Theo Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.

Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Cụ thể tại Điều 63 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao như sau:

- Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác và xây dựng Viện kiểm sát nhân dân; quyết định các vấn đề về công tác của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

- Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị, điều lệ, quy chế, chế độ công tác áp dụng đối với Viện kiểm sát nhân dân.

- Quy định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn; quyết định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới; quy định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát quân sự sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.

- Trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp, Điều tra viên các ngạch, Kiểm tra viên các ngạch.

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền.

- Kiến nghị xây dựng luật, pháp lệnh; chỉ đạo việc xây dựng và trình dự án luật, pháp lệnh theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.

- Trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về những trường hợp người bị kết án xin ân giảm án tử hình.

- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tổng kết kinh nghiệm thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân.

- Tham dự các phiên họp của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bàn về việc hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật.

- Kiến nghị với Chính phủ, các bộ, ngành trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.

- Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; trả lời chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của đại biểu Quốc hội.

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 452

Bài viết về

lĩnh vực Bộ máy hành chính

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn