Trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu năm 2024: Những quy định quan trọng cần biết

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Mai Thanh Lợi
05/03/2024 11:29 AM

Xin hỏi về những quy định quan trọng về điều kiện, mức hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu năm 2024? - Ngọc My (Hà Nội)

Điều kiện hưởng trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu

(1) Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Căn cứ khoản 1 Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

(2) Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Căn cứ khoản 1 Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu năm 2024

Trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu năm 2024 (Hình từ internet)

Mức hưởng trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu

(1) Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Căn cứ khoản 2 Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

(2) Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Căn cứ khoản 2 Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Mức điều chỉnh tiền lương, thu nhập đóng BHXH để tính hưởng trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu

Trong quá trình giải quyết chế độ trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu, tiền lương, thu nhập đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu năm 2024 sẽ được tính thêm hệ số điều chỉnh theo quy định tại Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau:

- Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng dưới đây:

Năm

Trước 1995

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

Mức điều chỉnh

5,43

4,61

4,36

4,22

3,92

3,75

3,82

3,83

3,68

3,57

3,31

Năm

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Mức điều chỉnh

3,06

2,85

2,63

2,14

2,0

1,83

1,54

1,41

1,33

1,27

1,27

Năm

2016

2017

2018

2019

2020

2021

2022

2023

2024

   

Mức điều chỉnh

1,23

1,19

1,15

1,12

1,08

1,07

1,03

1,0

1,0

   

Lưu ý: Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi và tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo bảng nêu trên.

- Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng dưới đây:

Năm

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Mức điều chỉnh

2,14

2,0

1,83

1,54

1,41

1,33

1,27

1,27

1,23

Năm

2017

2018

2019

2020

2021

2022

2023

2024

 

Mức điều chỉnh

1,19

1,15

1,12

1,08

1,07

1,03

1,0

1,0

 

Lưu ý: Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này; tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được điều chỉnh theo quy định tại Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và bảng nêu trên. Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất một lần được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và khoản 4 Điều 5 Nghị định 134/2015/NĐ-CP.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 635

Bài viết về

Bảo hiểm xã hội

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn