Tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng theo Điều 304 Bộ luật Hình sự

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
13/06/2023 16:22 PM

Xin cho tôi hỏi tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng sẽ phải chịu các khung hình phạt như thế nào theo Bộ luật Hình sự? - Mỹ Linh (Lâm Đồng)

Tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng theo Điều 304 Bộ luật Hình sự

Tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng theo Điều 304 Bộ luật Hình sự (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Thế nào là vũ khí quân dụng?

Tại khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 (sửa đổi 2019) quy định vũ khí quân dụng bao gồm:

- Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 để thi hành công vụ, bao gồm:

+ Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;

+ Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;

+ Vũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa;

+ Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017;

- Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017, không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác quy định tại Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 để thi hành công vụ.

2. Tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng theo Điều 304 Bộ luật Hình sự bị xử lý như thế nào?

2.1. Cấu thành tội phạm sử dụng trái phép vũ khí dân dụng theo Điều 304 Bộ luật Hình sự

- Chủ thể của tội phạm:

Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), người có năng lực trách nhiệm hình sự từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội. Người có năng lực trách nhiệm hình sự từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này khi có các tình tiết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015.

- Khách thể của tội phạm:

+ Tội phạm này xâm phạm an toàn công cộng bằng việc vi phạm quy định của Nhà nước về sử dụng vũ khí quân dụng.

+ Đối tượng tác động của tội phạm này là vũ khí quân dụng được quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 (sửa đổi 2019).

- Mặt chủ quan của tội phạm:

Tội phạm được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, thấy trước được hậu quả của tội phạm là đe dọa đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.

- Mặt khách quan của tội phạm:

Hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng là kích hoạt các tính năng của vũ khí quân dụng khi không được phép của cơ quan có thẩm quyền. Vũ khí quân dụng là những đối tượng được Nhà nước quản lý đặc biệt và chặt chẽ. Các hành vi liên quan đến vũ khí quân dụng đều phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Vì vậy, mọi trường sử dụng những đối tượng này không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đều bị coi là trái phép.

2.2. Khung hình phạt của Tội sử dụng trái phép vũ khí dân dụng theo Điều 304 Bộ luật Hình sự

Căn cứ theo Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định mức hình phạt đối với tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng như sau:

* Khung 1

Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.

* Khung 2

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

- Có tổ chức;

- Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

- Làm chết người;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

- Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn;

- Tái phạm nguy hiểm.

* Khung 3

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

- Làm chết 02 người;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

- Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn.

* Khung 4

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

- Làm chết 03 người trở lên;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;

- Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn.

* Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

3. Mức phạt hành chính đối với hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng

Nếu như hành vi chưa đủ yếu tố cấu thành tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng thì sẽ xem xét xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng theo điểm a khoản 5 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

Ngoài ra, người có hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng còn chịu hình phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

- Hình phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng (điểm a khoản 7 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính này (điểm b khoản 8 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

Hồ Quốc Tuấn

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 30,783

Bài viết về

lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn