Các hình phạt bổ sung trong Bộ luật Hình sự

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
02/09/2022 09:02 AM

Hiện nay có bao nhiêu hình phạt bổ sung với người phạm tội? Quy định cụ thể đối với từng hình phạt bổ sung như thế nào? - Phương Thuý (Kiên Giang)

Các hình phạt bổ sung trong Bộ luật Hình sự

Các hình phạt bổ sung trong Bộ luật Hình sự

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Hình phạt bổ sung là gì?

Trong Bộ luật Hình sự chưa có quy định về khái niệm hình phạt bổ sung. Căn cứ tại Điều 30 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) và cách áp dụng, có thể hiểu hình phạt bổ sung là hình phạt được áp dụng bổ sung cho hình phạt chính.

Cụ thể, hình phạt bổ sung do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.

2. Các hình phạt bổ sung theo Bộ luật Hình sự

2.1. Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội là cá nhân

Người phạm tội sẽ có các hình phạt bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cụ thể như sau:

- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

- Cấm cư trú;

- Quản chế;

- Tước một số quyền công dân;

- Tịch thu tài sản;

- Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;

- Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.

Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.

2.2.  Hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội

Cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 33 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), các hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm:

- Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;

- Cấm huy động vốn;

- Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.

Cũng giống như người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.

3. Quy định cụ thể các hình phạt bổ sung

Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), các hình phạt bổ sung được quy định cụ thể như sau:

* Đối với người phạm tội

- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định (Điều 41)

Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội.

Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

- Cấm cư trú (Điều 42)

Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định.

Thời hạn cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

- Quản chế (Điều 43)

Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương.

Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo quy định và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.

Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

- Tước một số quyền công dân (Điều 44)

Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:

(i) Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;

(ii) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

- Tịch thu tài sản (Điều 45)

Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân sách nhà nước.

Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định.

Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.

- Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính (Điều 35)

Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng.

- Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính (Điều 37)

Trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và được Tòa án áp dụng là hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.

* Đối với phạm nhân thương mại phạm tội

- Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định (Điều 80)

Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó, thì có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội.

Cụ thể, Tòa án là cơ quan quyết định lĩnh vực cụ thể bị cấm kinh doanh hoặc cấm hoạt động.

Thời hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

- Cấm huy động vốn (Điều 81)

Cấm huy động vốn được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án huy động vốn thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội. Trong đó, các hình thức cấm huy động vốn bao gồm:

(i) Cấm vay vốn ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc các quỹ đầu tư;

(ii) Cấm phát hành, chào bán chứng khoán;

(iii) Cấm huy động vốn khách hàng;

(iv) Cấm liên doanh, liên kết trong và ngoài nước;

(v) Cấm hình thành quỹ tín thác bất động sản.

Khi đó, Tòa án quyết định áp dụng một hoặc một số hình thức cấm huy động vốn được nêu trên. Thời hạn cấm huy động vốn là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

- Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính (Điều 77)

Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 34,990

Bài viết về

lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn