10 tỉnh thành có dân số đông nhất Việt Nam hiện nay (Hình từ internet)
Hạng |
Tỉnh/thành |
Dân số trung bình (nghìn người) |
1 |
TP.Hồ Chí Minh |
9.389.72 |
2 |
Hà Nội |
8.435,65 |
3 |
Thanh Hoá |
3.722,06 |
4 |
Nghệ An |
3.419,99 |
5 |
Đồng Nai |
3.255,81 |
6 |
Bình Dương |
2.763,12 |
7 |
Hải Phòng |
2.088,02 |
8 |
Hải Dương |
1.946,82 |
9 |
Đắk Lắk |
1.918,44 |
10 |
An Giang |
1.905,52 |
Theo Điều 33 Pháp lệnh Dân số năm 2003 quy định về nội dung quản lý Nhà nước về dân số được quy định như sau:
(1) Xây dựng, tổ chức và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch và các biện pháp thực hiện công tác dân số;
(2) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dân số;
(3) Tổ chức, phối hợp thực hiện công tác dân số giữa các cơ quan nhà nước, đoàn thể nhân dân và các tổ chức, cá nhân tham gia công tác dân số;
(4) Quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước về dân số;
(5) Tổ chức, quản lý công tác thu thập, xử lý, khai thác, lưu trữ thông tin, số liệu về dân số; công tác đăng ký dân số và hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tổng điều tra dân số định kỳ;
(6) Tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác dân số;
(7) Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dân số;
(8) Tổ chức, quản lý và thực hiện tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về dân số;
(9) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số;
(10) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dân số.
- Ở thành phố trực thuộc trung ương: Quy mô dân số từ 1.000.000 người trở lên.
- Ở thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: Quy mô dân số từ 150.000 người trở lên.
- Ở thị xã: Quy mô dân số từ 100.000 người trở lên.
- Ở quận: Quy mô dân số từ 150.000 người trở lên.
- Ở phường:
+ Phường thuộc quận từ 15.000 người trở lên;
+ Phường thuộc thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương từ 7.000 người trở lên;
+ Phường thuộc thị xã từ 5.000 người trở lên.
- Ở thị trấn: Quy mô dân số từ 8.000 người trở lên.
- Ở đơn vị hành chính đô thị có yếu tố đặc thù:
+ Đơn vị hành chính đô thị ở miền núi, vùng cao hoặc có đường biên giới quốc gia thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số bằng 50% mức quy định đối với đơn vị hành chính đô thị tương ứng;.
+ Thành phố trực thuộc trung ương có 02 yếu tố đặc thù sau đây thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số bằng 50% mức quy định:
++ Có di sản văn hóa vật thể được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO) công nhận;
++ Được xác định là trung tâm du lịch quốc tế trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đơn vị hành chính đô thị cấp huyện, cấp xã có 02 yếu tố đặc thù sau đây thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số bằng 50% mức quy định đối với đơn vị hành chính đô thị tương ứng:
++ Có di sản văn hóa vật thể được UNESCO công nhận hoặc có di sản văn hóa vật thể được cấp có thẩm quyền xếp hạng là di tích quốc gia đặc biệt;
++ Được xác định hoặc trực thuộc đơn vị hành chính được xác định là trung tâm du lịch quốc gia hoặc quốc tế trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đối với đơn vị hành chính đô thị có nhiều yếu tố đặc thù thì mỗi tiêu chuẩn chỉ được áp dụng mức giảm tương ứng với một yếu tố đặc thù quy định trên.
(theo Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 sửa đổi bởi Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15)