Tải App trên Android

Tổng hợp các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Võ Ngọc Nhi
09/08/2022 17:30 PM

“Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng tại từng vụ án là rất đa dạng. Xin hỏi hiện hành gồm có các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nào?” Hồng Đăng - Cần Thơ

Tổng hợp các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Tổng hợp các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là gì?

Tình tiết tăng nặng , giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là một trong những căn cứ để Tòa án quyết định mức phạt cụ thể tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội.

Tại Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về căn cứ quyết định hình phạt như sau:

- Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

- Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.

2. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Căn cứ Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

(1) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

(2) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

(3) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

(4) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

(5) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

(6) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

(7) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

(8) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

(9) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

(10) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

(11) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

(12) Phạm tội do lạc hậu;

(13) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

(14) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

(15) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

(16) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

(17) Người phạm tội tự thú;

(18) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

(19) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

(20) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

(21) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

(22) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

- Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

- Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

3. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự

Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau:

(1) Phạm tội có tổ chức;

(2) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

(3) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

(4) Phạm tội có tính chất côn đồ;

(5) Phạm tội vì động cơ đê hèn;

(6) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;

(7) Phạm tội 02 lần trở lên;

(8) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;

(9) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;

(10) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;

(11) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;

(12) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội;

(13) Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;

(14) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;

(15) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

3. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại

Căn cứ theo Điều 84 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại như sau:

(1) Đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

(2) Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

(3) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

(4) Tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

(5) Có nhiều đóng góp trong việc thực hiện chính sách xã hội.

- Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

- Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

4. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại

Tại Điều 85 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại như sau:

(1) Câu kết với pháp nhân thương mại khác để phạm tội;

(2) Cố ý thực hiện tội phạm đến cùng;

(3) Phạm tội 02 lần trở lên;

(4) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;

(5) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;

(6) Dùng thủ đoạn tinh vi để phạm tội hoặc nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm.

Lưu ý: Các tình tiết đã được Bộ luật Hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

>>> Xem thêm: Phạm tội có tính chất côn đồ có được xem là một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự hay không?

Có được rời hiện trường sau khi gây tai nạn giao thông? Người gây tai nạn không ở lại hiện trường thì có bị xem là tình tiết tăng nặng khi xử phạt không?

Ngọc Nhi

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 173,752

Bài viết về

lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]