Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 và 02 điều cần biết

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Lê Trương Quốc Đạt
15/01/2024 10:07 AM

Cho tôi hỏi thời gian tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 được quy định thế nào? Và mức tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 là bao nhiêu? - Khánh Vy (TPHCM)

Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 và 02 điều cần biết

Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 và 02 điều cần biết (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Thời gian tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 

Theo khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Như vậy, thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 trong 04 quý như sau:

* Thời gian tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Quý 1 năm 2024 (Tháng 1, 2 và 3): Chậm nhất ngày 30/4/2024

Tuy nhiên ngày 30/4/2024 thuộc ngày nghỉ lễ liên tiếp với ngày 01/5/2024 (Ngày Giải phóng miền Nam 30/4 và Quốc tế Lao động 1/5) mà theo khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự 2015 thì khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó. 

Do vậy, thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Quý 1 năm là ngày 02/5/2024.

- Thời gian tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Quý 2 năm 2024 (Tháng 4, 5 và 6): Chậm nhất vào ngày 30/7/2024.

- Thời gian tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Quý 3 năm 2024 (Tháng 7, 8 và 9): Chậm nhất vào ngày 30/10/2024.

- Thời gian tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Quý 4 năm 2024 (Tháng 10, 11 và 12): Chậm nhất vào ngày 30/01/2025.

2. Mức tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024

Theo điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 91/2022/NĐ-CP) quy định thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP). 

Người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.

Người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.

Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.

Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Người nộp thuế có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được. 

Trường hợp chưa bàn giao cơ sở hạ tầng, nhà và chưa tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm thì người nộp thuế không tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm mà tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi bàn giao bất động sản đối với từng phần hoặc toàn bộ dự án.

Như vậy, theo quy định trên thì tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm..

Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

>> Xem thêm bài viết về tính tiền chậm nộp thuế tại đây.


 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 7,751

Bài viết về

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn